ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
18 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống
thiên tai và Luật đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Phòng thủ
dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 22/6/2023;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê,
đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
Căn cứ Quyết định số
03/2019/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4917/TTr-SNNPTNT ngày
25/10/2024 và Công văn số 5346/SNNPTNT-TL ngày 15/11/2024 và ý kiến thống nhất
của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý, vận hành Hệ thống Cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp: tỉnh, huyện, xã (sau là Ban
Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp: tỉnh, huyện, xã); Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Giám đốc Đơn vị cung cấp dịch vụ; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.Bảo582
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 18/11/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
quản lý, vận hành Hệ thống Cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Ngãi
(sau đây gọi tắt là Hệ thống Cơ sở dữ liệu).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng
cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp: tỉnh, huyện,
xã hoặc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp: tỉnh, huyện, xã (trong trường hợp
Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự thành lập theo quy định của pháp luật phòng thủ
dân sự) (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy), Văn phòng Thường trực/ Cơ quan
thường trực Ban Chỉ huy (sau đây gọi tắt là Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ
huy) và các sở, ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có sử
dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Cơ sở
dữ liệu.
3. Tổ chức, cá nhân có sử
dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
Điều
3. Mục đích ban hành quy chế
1. Bảo đảm công tác quản lý,
vận hành, khai thác được thống nhất, có hiệu quả và an toàn thông tin Hệ thống
Cơ sở dữ liệu trên môi trường mạng.
2. Quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện của các bên trong công tác phối hợp về
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống Cơ sở dữ liệu
là tập hợp thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập,
sử dụng thông tin của cơ quan, đơn vị và phục vụ lợi ích công cộng.
2. Tài khoản (user name)
và mật khẩu (password) đăng nhập được cấp cho mỗi người sử dụng để truy cập và
sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
Điều
5. Địa chỉ truy cập và thiết bị truy cập Hệ thống Cơ sở dữ liệu
1. Địa chỉ truy cập vào Hệ
thống Cơ sở dữ liệu:
a) Địa chỉ truy cập dành
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ban Chỉ huy các cấp: tỉnh,
huyện, xã và các sở, ban, ngành có liên quan:
https://csdlpctt.quangngai.gov.vn/login.aspx;
b) Địa chỉ truy cập dành
cho các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, người dân:
https://csdlpctt.quangngai.gov.vn.
2. Thiết bị truy cập của
người sử dụng phải được kết nối internet.
Điều
6. Tài khoản sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản trị
Cơ quan giúp việc của Ban
Chỉ huy tỉnh được cấp 01 tài khoản quản trị có toàn quyền để thực hiện việc quản
trị mức cao nhất, hỗ trợ người sử dụng quản trị Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
2. Tài khoản sử dụng
Ban Chỉ huy cấp huyện, cấp
xã và các sở, ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có sử dụng Hệ
thống Cơ sở dữ liệu: Được cấp mỗi cơ quan, đơn vị 01 tài khoản sử dụng.
3. Đảm bảo an toàn đối với
tài khoản sử dụng
a) Trong quá trình vận
hành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về bảo mật tài khoản
được cấp, phải quy định trách nhiệm cho cá nhân cụ thể trong việc quản lý, sử dụng
tài khoản.
b) Trường hợp người được
phân công quản lý, sử dụng tài khoản thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác,
thôi việc hoặc nghỉ hưu phải thực hiện bàn giao tài khoản sử dụng cho người được
phân công tiếp nhận công việc.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được cấp tài khoản trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu phải sử dụng, quản
lý tài khoản được cấp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
7. Cập nhật thông tin trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan giúp việc của
Ban Chỉ huy cấp tỉnh cập nhật thông tin về các nội dung thuộc quyền quản lý cấp
tỉnh, cụ thể:
a) Phương án ứng phó
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
b) Kịch bản Ứng phó thiên
tai cấp tỉnh.
c) Tổng hợp báo cáo của cấp
huyện.
d) Báo cáo thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
đ) Cập nhật tình hình
mưa, lũ, bão.
2. Các sở, ban, ngành có
liên quan cập nhật thông tin về các nội dung thuộc quyền quản lý cơ quan, đơn vị,
cụ thể:
a) Cập nhật các thông tin
liên quan do sở, ban, ngành quản lý lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
b) Báo cáo thiệt hại do
thiên tai gây ra đối với lĩnh vực được được phân công quản lý.
3. Ban Chỉ huy cấp huyện
cập nhật thông tin về các nội dung thuộc quyền quản lý, cụ thể:
a) Phương án Ứng phó
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
b) Kịch bản Ứng phó thiên
tai cấp huyện.
c) Xem xét, chấp thuận và
tổng hợp báo cáo của cấp xã.
d) Báo cáo thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn huyện.
4. Ban Chỉ huy cấp xã cập
nhật thông tin về các nội dung thuộc quyền quản lý, cụ thể:
a) Phương án Ứng phó
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã.
b) Kịch bản Ứng phó thiên
tai cấp xã.
c) Báo cáo thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn xã.
5. Các thông tin được tự
động cập nhật
Lượng mưa tại các trạm đo
mưa tự động, cao trình mực nước tại các trạm đo mực nước tự động, mức ngập sâu
tại các trạm cảnh báo ngập lụt tại các ngầm, tràn trên địa bàn tỉnh.
Điều
8. Tần suất cập nhật dữ liệu
1. Phương án Ứng phó
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Cập nhật định kỳ 01 lần/năm
(cấp xã hoàn thành trước 15/4, cấp huyện hoàn thành trước 30/6, cấp tỉnh hoàn
thành trước 30/8).
2. Kịch bản Ứng phó thiên
tai
Khi có dự báo của Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi về bão, lũ, sạt lở đất nguy cơ xảy ra, ảnh hưởng
trực tiếp đến địa bàn hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy các cấp:
tỉnh, huyện, xã xây dựng kịch bản ứng phó theo cấp độ rủi ro thiên tai. Ban Chỉ
huy tỉnh hướng dẫn các địa phương xây dựng Kịch bản Ứng phó thiên tai phù hợp với
tình hình diễn biến thiên tai.
3. Báo cáo thiệt hại do
thiên tai gây ra
a) Báo cáo nhanh: Thực hiện
báo cáo 01 lần/ ngày trong thời gian xảy ra thiên tai. Ban Chỉ huy cấp xã lập
và gửi báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra lên
Ban Chỉ huy cấp huyện trước 10 giờ hàng ngày. Ban Chỉ huy cấp huyện tổng hợp và
gửi báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra lên Ban
Chỉ huy tỉnh trước 15 giờ hàng ngày. Các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp
và gửi báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra về
Ban Chỉ huy tỉnh (qua Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ huy tỉnh) trước 15 giờ hàng
ngày. Trong trường hợp thiên tai khẩn cấp, thực hiện báo cáo nhanh theo chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền (từ Báo cáo nhanh số 2 trở đi được tổng hợp theo số liệu
cộng dồn từ Báo cáo nhanh trước).
b) Báo cáo tổng hợp: Ban
Chỉ huy cấp xã tổng hợp và gửi báo cáo tổng hợp tình hình thiên tai và thiệt hại
do thiên tai gây ra lên Ban Chỉ huy cấp huyện chậm nhất 08 ngày sau khi thiên
tai kết thúc. Ban Chỉ huy cấp huyện tổng hợp và gửi báo cáo tổng hợp tình hình
thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra lên Ban Chỉ huy tỉnh chậm nhất 10
ngày sau khi thiên tai kết thúc. Các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp và gửi
báo cáo tổng hợp tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra về Ban Chỉ
huy tỉnh (qua Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ huy tỉnh) chậm nhất 10 ngày sau khi
thiên tai kết thúc. Trong trường hợp thiên tai khẩn cấp, thực hiện báo cáo tổng
hợp theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
4. Thông tin về trạm đo mực
nước: Được cập nhật tự động 10 phút/lần/ngày.
5. Thông tin về trạm đo
mưa: Được cập nhật tự động 01 giờ/ lần/ ngày.
6. Bản đồ ngập lụt: Đã được
đăng tải và sẽ điều chỉnh khi có thay đổi.
7. Các thông tin: Công
trình sơ tán, lực lượng phòng, chống thiên tai, điểm sạt lở: Được cập nhật đồng
thời với Phương án Ứng phó thiên tai hằng năm.
Điều
9. Hình thức cập nhật dữ liệu và báo cáo
1. Các đối tượng thuộc phạm
vi triển khai Hệ thống Cơ sở dữ liệu thực hiện cập nhật dữ liệu bằng cách nhập
trực tiếp trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu hoặc nhập từ tệp Excel (theo mẫu quy định)
sau đó đăng tải trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu và đính kèm bản chụp PDF (có dấu
đỏ của cơ quan, đơn vị ban hành) trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu (nếu có); đồng
thời gửi qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (Office).
2. Thông tin, dữ liệu,
báo cáo về phòng, chống thiên tai, sau khi được công chức của các địa phương,
cơ quan, đơn vị cập nhật vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu cần được rà soát, đánh giá,
phê duyệt của lãnh đạo cấp trên. Các sở, ban ngành có liên quan, Ban Chỉ huy
các cấp: huyện, xã chịu trách nhiệm về dữ liệu của mình trên Hệ thống Cơ sở dữ
liệu, có sự đồng nhất về số liệu cập nhật vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu và báo cáo
được ban hành.
Điều
10. Công khai dữ liệu
1. Cơ quan giúp việc của
Ban Chỉ huy tỉnh thiết lập các dữ liệu tự động công khai trong Hệ thống Cơ sở dữ
liệu gồm: thông tin trạm đo mưa; thông tin trạm đo mực nước; thông tin trạm cảnh
báo ngập tại tràn, ngầm, vùng ngập lụt; bản đồ phân vùng ngập lụt trên các sông
chính thuộc tỉnh và các thông tin liên quan về phòng, chống thiên tai.
2. Cơ quan giúp việc của
Ban Chỉ huy tỉnh thực hiện rà soát, biên tập và công khai các dữ liệu: Phương
án sơ tán dân, kịch bản sơ tán dân phòng tránh bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét.
Điều
11. Khai thác thông tin, số liệu thông qua Hệ thống Cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan giúp việc của
Ban Chỉ huy tỉnh là đầu mối chủ trì quản lý, khai thác và sử dụng thông tin
trong Hệ thống Cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp thông tin về phòng chống thiên tai
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy tỉnh và cập nhật thông tin kịp thời, chính xác đến
người dân.
2. Các cơ quan, đơn vị
tham gia cung cấp, cập nhật thông tin, sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu được phân
quyền khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị
mình. Việc phân quyền, cho phép khai thác thông tin dữ liệu từ Hệ thống Cơ sở dữ
liệu do Ban Chỉ huy tỉnh quy định.
3. Không được phép sử dụng
dữ liệu từ Hệ thống Cơ sở dữ liệu vào mục đích kinh doanh mà không được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các dữ liệu đã được công khai trên hệ thống.
Điều
12. Thực hiện quản trị danh mục hệ thống
Cơ quan giúp việc của Ban
Chỉ huy tỉnh thực hiện quản lý vai trò của người dùng, phân quyền phạm vi dữ liệu
và các cấu hình danh mục để vận hành hệ thống.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ban Chỉ huy tỉnh: Chỉ
đạo Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ huy:
a) Quản lý, vận hành, bảo
trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo Hệ thống Cơ sở dữ liệu
hoạt động thông suốt.
b) Chủ trì, phối hợp với
đơn vị cung cấp phần mềm và các sở, ban ngành có liên quan trong việc hướng dẫn
vận hành, sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu; nghiên cứu giải pháp nâng cấp, cập nhật
phần mềm và xây dựng ứng dụng trên điện thoại thông minh (App mobile) để
phổ biến rộng rãi thông tin phòng, chống thiên tai đến các cấp chính quyền và
người dân trong tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông báo đảm an toàn cho Hệ thống Cơ sở dữ liệu theo quy định của
Luật An toàn thông tin mạng.
d) Tiếp nhận yêu cầu từ
các địa phương, cơ quan, đơn vị, thực hiện hỗ trợ người sử dụng Hệ thống Cơ sở
dữ liệu về kỹ thuật công nghệ thông tin, xử lý vướng mắc của các cơ quan, đơn vị
trong quá trình sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu; kịp thời bổ sung, điều chỉnh
các tài khoản truy cập theo quy định khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và
cá nhân; định kỳ rà soát các tài khoản truy cập Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
đ) Cập nhật thông tin đầy
đủ, chính xác, đúng thời gian quy định vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
e) Đôn đốc các địa
phương, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác và đúng
thời gian quy định vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
g) Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc cập nhật, khai thác và quản lý, vận
hành Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi tổ chức quản lý vận hành hệ thống, cập
nhật các thông tin kịp thời, chính xác; nghiên cứu giải pháp nâng cấp, cập nhật
phần mềm và xây dựng ứng dụng trên điện thoại thông minh (App mobile) để phổ biến
thông tin phòng, chống thiên tai đến các cấp chính quyền và người dân trong tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hỗ trợ về kỹ thuật,
công nghệ khi có yêu cầu, đảm bảo Hệ thống Cơ sở dữ liệu được vận hành thông suốt,
an toàn.
4. Các sở, ban, ngành
liên quan
a) Cập nhật các thông tin
liên quan do sở, ban, ngành quản lý lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
b) Báo cáo thiệt hại do
thiên tai gây ra đối với lĩnh vực được được phân công quản lý.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn: Chỉ đạo Ban Chỉ huy địa
phương:
a) Phân công công chức
cán bộ phụ trách công tác phòng, chống thiên tai của địa phương để quản lý tài
khoản Hệ thống Cơ sở dữ liệu được cung cấp.
b) Cập nhật thông tin đầy
đủ, chính xác, đúng thời gian quy định về các thông tin, dữ liệu vào Hệ thống
Cơ sở dữ liệu thuộc địa bàn quản lý, trong đó: cấp xã nhập thông tin cơ sở dữ
liệu cấp xã, cấp huyện tổng hợp thông tin dữ liệu cấp xã và cập nhật bổ sung
thông tin cơ sở dữ liệu cấp huyện.
c) Đôn đốc các địa
phương, đơn vị liên quan thực hiện cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác và đúng
thời gian quy định vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
d) Chịu trách nhiệm đối với
các thông tin, dữ liệu được cập nhật, cung cấp trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu.
đ) Trường hợp đính chính
thông tin, dữ liệu ngay sau khi báo cáo trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu (trong các
tình huống có thiên tai xảy ra) thì phải thông báo ngay cho bộ phận trực ban Cơ
quan giúp việc của Ban Chỉ huy cấp trên trực tiếp biết để kịp thời xử lý, cập
nhật, tổng hợp.
Điều
14. Điều khoản thi hành
1. Các địa phương, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
2. Cơ quan giúp việc của
Ban Chỉ huy tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương,
sở, ban, ngành có liên quan và các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Quy
chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản, gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.