ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 740/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 05 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số
34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình tại Tờ trình số 128/TTr-STNMT ngày 21 tháng
4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống
thông tin đất đai tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN
(K28).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 740/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý,
vận hành, cập nhật và khai thác sử dụng hệ thống thông tin đất đai tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh; Các cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; Các cơ
quan quản lý nhà nước; Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có liên
quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin đất đai: Hệ
thống thông tin đất đai là hệ thống bao gồm một phần hoặc toàn bộ các thành
phần phần cứng (máy tính và thiết bị ngoại vi, hệ thống mạng, thiết bị lưu trữ,
thiết bị an toàn an ninh), phần mềm, cơ sở dữ liệu đất đai để xử lý, lưu trữ,
phân phối thông tin đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai, công tác chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan, tổ chức và nhu cầu của người sử dụng đất. Dữ liệu
của hệ thống thông tin đất đai có thể bao gồm dữ liệu gốc và các dữ liệu từ
nguồn khác.
2. Dữ liệu: là thông tin dưới dạng ký
hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp
thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch
sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sắp xếp,
tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương
tiện điện tử.
4. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin: là tập hợp thiết bị (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ
trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
5. Cổng thông tin đất đai là điểm
truy cập duy nhất của cơ quan quản lý đất đai trên môi trường mạng, liên kết,
tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng về đất đai mà qua đó
người dùng có thể truy cập, khai thác thông tin về đất đai.
6. Chia sẻ dữ liệu: là hoạt động làm
cho dữ liệu có sẵn được sử dụng lại bởi các đối tượng sử dụng khác.
Chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước là hoạt động cung cấp dữ liệu của một cơ quan, tổ chức đã được thu
thập, tạo ra (dữ liệu này có thể là dữ liệu gốc hoặc không phải là dữ liệu gốc)
cho các cơ quan, tổ chức khác để sử dụng lại. Các cơ quan nhà nước có thể chia
sẻ dữ liệu cho nhau theo các hình thức khác nhau như: cung cấp tệp dữ liệu điện
tử, chuyển dữ liệu điện tử giữa các hệ thống thông tin
theo thẩm quyền.
Điều 4. Hệ thống thông tin đất đai
tỉnh Hòa Bình
Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Hòa
Bình bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin.
2. Hệ thống phần mềm để vận hành,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai bao gồm: Hệ điều hành; Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu; Phần mềm ứng dụng và các phần mềm hỗ trợ khác.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu
về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu
địa chính;
- Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về
đất đai;
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Cơ sở dữ liệu giá đất;
- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
đai;
- Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến
đất đai.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần
cơ bản của cơ sở dữ liệu đất đai, làm cơ sở để xây dựng và định vị không gian
các cơ sở dữ liệu thành phần khác.
4. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông
tin cơ sở dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa
chính, chuẩn dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, chuẩn dữ liệu giá đất và chuẩn dữ
liệu thống kê, kiểm kê đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Điều 5. Hệ thống phần mềm ứng dụng
cho việc xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai
Thống nhất lựa
chọn phần mềm ELIS để phục vụ xây dựng, cập nhật và khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu đất đai tỉnh Hòa Bình.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
nâng cấp, điều chỉnh hệ thống phần mềm cho phù hợp với các quy định mới của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Việc quản lý, vận hành, khai thác và
truy xuất thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Hòa
Bình phải được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm ELIS.
Điều 6. Mô hình triển khai hệ
thống thông tin đất đai tỉnh Hòa Bình
Hệ thống thông tin đất đai tỉnh Hòa
Bình được xây dựng và triển khai để quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai
tỉnh Hòa Bình theo mô hình tập trung tại cấp tỉnh, cụ thể như sau:
1. Cơ sở dữ liệu đất đai được lưu
trữ, quản lý thống nhất tại Trung tâm Công nghệ thông tin
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai thông qua mạng diện
rộng (WAN) để khai thác, cập nhật thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai thông qua mạng diện rộng (WAN) hoặc mạng
Internet để khai thác, cập nhật thông tin đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn nơi có điều kiện công nghệ thì truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai thông qua mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ công
tác quản lý đất đai ở địa phương.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh kết nối chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu đất đai thông qua mạng
diện rộng (WAN) hoặc mạng Internet để cung cấp, khai thác
thông tin phục vụ yêu cầu công tác tại địa phương thuộc thẩm quyền theo quy
định;
6. Các tổ chức
khác và cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thì tra cứu thông qua mạng
Internet.
Chương II
THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 7. Thiết lập và hướng dẫn vận hành hệ thống thông tin đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thiết lập hệ thống thông tin đất đai, hướng dẫn cho các đơn vị có
liên quan vận hành, cập nhật thông tin cho hệ thống.
1. Thiết lập hệ thống thông tin đất
đai theo đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị có liên quan đưa hệ thống vào vận hành khai thác:
Thiết lập hạ tầng bao gồm hệ thống
máy chủ, đường truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ
chức đào tạo, triển khai hướng dẫn sử dụng hệ thống cho
các đơn vị có liên quan đến vận hành khai thác hệ thống thông tin đất đai.
2. Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu
cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai:
Tổ chức kiểm tra cơ sở liệu đất đai
theo đơn vị hành chính cấp xã do các đơn vị tư vấn thi công
xây dựng. Yêu cầu các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu theo
đơn vị hành chính cấp xã phải có trách nhiệm kiểm tra, rà
soát lại toàn bộ thông tin đã được phát hiện, chỉnh sửa và cập nhật vào hiện
trạng hồ sơ địa chính trước khi nhập chính thức vào cơ sở dữ liệu đất đai.
Tổ chức tích hợp các cơ sở dữ liệu
đất đai cấp xã thành cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện (Quy chủ, ghép biên các
xã), trước khi chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
Ngay sau khi cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai cấp tỉnh, phải tổ chức đưa hệ thống vào vận hành, đảm bảo các biến
động tiếp theo được thực hiện trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông qua
hệ thống phần mềm ứng dụng.
Điều 8. Đảm bảo hệ thống vận hành
ổn định, an ninh, an toàn hệ thống
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức vận hành hệ thống thông tin đất đai đảm bảo
tính ổn định thường xuyên, liên tục, đảm bảo an ninh hệ thống, an toàn dữ liệu.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chịu trách nhiệm duy trì hệ thống
máy chủ được hoạt động ổn định, thường xuyên, liên tục, đường truyền được vận
hành ổn định, thông suốt, đảm bảo an ninh dữ liệu, an toàn mức vật lý đối với
hệ thống thông tin đất đai;
- Đảm bảo đường truyền kết nối từ
Trung tâm Công nghệ thông tin tới các đơn vị sử dụng hệ thống được hoạt động
thông suốt, ổn định, liên tục;
- Đảm bảo an toàn công tác phòng
cháy, chữa cháy và các biện pháp phòng ngừa khác để đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho phòng hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu;
- Tổ chức phân quyền truy cập dữ
liệu, sử dụng các chức năng của hệ thống phần mềm cho các cơ quan đơn vị và các
cá nhân, tổ chức có liên quan theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật;
- Tổ chức sao lưu dữ liệu định kỳ
hoặc đột xuất để phòng tránh trường hợp sai, hỏng, mất dữ liệu trong quá trình
quản lý, sử dụng;
- Phối hợp với với các đơn vị liên
quan để xử lý các sự cố trong quá trình vận hành. Khi xảy
ra sự cố đối với hệ thống, bằng mọi biện pháp phối hợp với
các đơn vị liên quan khắc phục sự cố,
đưa hệ thống vận hành trở lại trong thời gian sớm nhất;
- Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý,
vận hành, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai cho các cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
tiến hành nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin đất đai khi có nhu cầu.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị xã
hội, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh được phép sử dụng hệ thống thông
tin đất đai có trách nhiệm vận hành hệ thống theo đúng quy định, đảm bảo an
ninh an toàn dữ liệu và tính bảo mật của hệ thống theo quy tắc:
- Chỉ sử dụng hệ thống thông tin đất
đai, truy xuất dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi cho phép và
phục vụ vào các mục đích theo đúng quy định;
- Ban hành các quy tắc hành chính
trong nội bộ đơn vị về các bí mật, hoạt động liên quan đến hệ thống thông tin
đất đai trong phạm vi được phân công của đơn vị. Quy định rõ trách nhiệm cụ thể
đến từng cá nhân trong các trường hợp xảy ra mất dữ liệu, hỏng hóc hệ thống
hoặc lộ thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
khắc phục sự cố trong quá trình vận hành, khai thác.
Điều 9. Trách nhiệm cập nhật dữ
liệu cho hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
Việc thực hiện cập nhật, chỉnh lý
biến động cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông
tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm
cung cấp các thông tin dữ liệu liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để cập nhật, chỉnh lý biến động theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm kiểm duyệt dữ
liệu được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm duyệt các thông tin được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
đất đai và đảm bảo lưu vết (log) hệ thống của toàn bộ các quá trình cập nhật dữ
liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh. Là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất về tính chính xác, độ tin cậy của các thông tin được
lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Các đơn vị trực cung cấp thông tin
dữ liệu để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai chịu trách nhiệm về tính
pháp lý đối với các nội dung cung cấp.
Chương III
KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 11. Nguyên tắc quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai
Việc khai thác hệ thống thông tin đất
đai tỉnh Hòa Bình phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phục vụ kịp thời công tác quản lý
nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh;
- Bảo đảm tính chính xác, trung thực,
khách quan;
- Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện
cho khai thác và sử dụng;
- Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có
hệ thống;
- Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
- Khai thác và sử dụng dữ liệu phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Tuân theo các quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12. Các
hình thức khai thác thông tin từ hệ thống thông tin đất đai
Việc khai thác thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Truy xuất trực tiếp vào hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng ELIS
trên hạ tầng mạng LAN, WAN, hoặc hệ thống mạng chuyên dùng: Dành cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các
UBND các huyện, thành phố nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
2. Khai thác thông tin trên mạng
Internet được thực hiện thông qua Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi
trường phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục
Thuế tỉnh ... có nhu cầu khai thác chia sẻ thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu
đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp tài khoản và
phân quyền khai thác cụ thể cho các cơ quan theo yêu cầu); phục vụ nhu cầu khai
thác thông tin đất đai của người dân, cá nhân, tổ chức xã hội khi có nhu cầu.
3. Cung cấp thông tin thông qua hệ
thống tổng đài nội dung số: Nhằm phục vụ việc cung cấp thông tin từ hệ thống cơ
sở dữ liệu đất đai cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu.
Điều 13. Nội dung thông tin được
khai thác, cung cấp từ hệ thống thông tin đất đai
Tùy theo đối tượng khai thác thì nội
dung thông tin được cung cấp từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai phải phù hợp với quy định của pháp luật:
1. Đối tượng khai thác là các cơ quan
chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính các xã, phường,
thị trấn: Nội dung thông tin được khai thác theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và quy định của pháp luật.
2. Đối tượng khai thác là các tổ
chức, cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh: Nội dung thông tin được khai
thác theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với đối tượng khai thác là các
cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh: Nội dung thông tin được cung cấp theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Quy định về phí và lệ phí
đối với các nội dung thông tin được khai thác, cung cấp từ hệ thống thông tin
đất đai
Các tổ chức và cá nhân khai thác
thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai phải nộp phí khai thác thông tin
đất đai theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Các đối tượng khai thác là các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được khai thác miễn phí thông tin từ hệ
thống cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước theo nội dung
thông tin và hình thức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 và Khoản 1, Khoản
2 Điều 13 của Quy chế này.
2. Các đối tượng khai thác là cá
nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh phải trả phí, lệ phí khai thác thông tin đất
đai theo quy định. Nội dung thông tin và hình thức khai thác theo quy định tại
Khoản 3 Điều 12 và Khoản 3 Điều 13 của Quy chế này. Mức thu cụ thể đối với từng
nội dung thông tin và hình thức khai thác theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 15. Phối hợp cung cấp nội
dung thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
Các đối tượng khai thác thông tin từ
hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai theo nội dung và hình thức được quy định tại
Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này chỉ được sử dụng theo đúng mục đích, nghiêm
cấm cung cấp lại cho bên thứ 3 mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cung cấp thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu dưới nhiều hình thức
đa dạng hơn, thuận tiện hơn và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 16. Sử dụng nguồn kinh phí
thu được thông qua cung cấp nội dung thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
Nguồn kinh phí thu được thông qua thu
phí, lệ phí của việc khai thác nội dung thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai, một phần được sử dụng để phục vụ
việc bảo trì, duy trì vận hành và cập nhật dữ liệu cho hệ thống, phần còn lại
được nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định cụ thể của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hàng năm, các
đơn vị có liên quan trình kế hoạch và dự toán chi tiết cho việc bảo trì, duy
trì vận hành và cập nhật dữ liệu cho hệ thống tỉnh chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng kế hoạch và dự toán chi tiết cho việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu, bảo trì
và duy trì vận hành hệ thống.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các cơ quan quản lý nhà nước khác trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch và dự
toán chi tiết cho việc xây dựng, tổng hợp thông tin dữ
liệu để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai của địa
phương, quản lý chuyên ngành.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị thực hiện, tổng hợp kế hoạch và dự toán công tác bảo trì, duy
trì vận hành và cập nhật dữ liệu cho hệ thống thông tin
đất đai tỉnh Hòa Bình trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng
10 hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hướng dẫn thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Quy chế này.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, có hành vi vi phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự./.