ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 739/2006/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 14 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG
CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số
04/2001/TT-TCBĐ ngày 20 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu
chính Viễn thông) hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 07 tháng 6 năm 2001 của Bộ Công an và Tổng
cục Bưu điện ( nay là Bộ Bưu chính Viễn thông) hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng
lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính viễn thông;
Căn cứ Thông tư
liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 07 năm 2005 của Bộ Bưu
chính Viễn thông, Bộ Công an, Bộ Văn hoá thông tin và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
quản lý đại lý Internet;
Xét đề nghị của Sở
Bưu chính viễn thông tại tờ trình số 01/TT-BCVT ngày 05 tháng 01 năm 2006 về
việc ban hành quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet trên địa
bàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại Tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều
2. Giao Sở Bưu
chính Viễn thông chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai áp dụng Quy chế
này, Sở Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nội dung thông
tin trong hoạt động cung cấp và sử dụng Internet theo quy định của Pháp luật,
Công an Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với việc đảm bảo an ninh
thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Pháp luật. Các nhà cung cấp
dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Internet, đảm bảo chất lượng
dịch vụ và có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về
Internet.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực áp dụng sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Văn hoá Thông
tin, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Khoa học Công
nghệ, Công an Tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố, các huyện và các tổ chức, cá nhân
cung cấp, khai thác dịch vụ Internet tại tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hoà
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET TẠI THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số:
739 /2006/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên -Huế)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh. Mọi tổ
chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực
Internet trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy chế này.
Điều
2. Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động Internet
tại tỉnh Thừa Thiên Huế là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet trên địa bàn tỉnh;
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ Internet là tổ chức,
cá nhân có tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh,
bao gồm : Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP), doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng
Internet (OSP), đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP), đơn vị cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng(ISP dùng riêng), đại lý cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (sau đây gọi chung là
đại lý internet).
3. Điểm cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet công cộng là địa điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết
lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ
ứng dụng Internet cho người sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm đó;
4. Người sử dụng dịch
vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi
chung là người sử dụng dịch vụ;
5. Cơ quan chức năng
là cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định
trong quy chế này và các quy định khác có liên quan thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước được quy định tại điều 10 quy chế này. Trong trường hợp các chủ thể
cung cấp dịch vụ Internet và người sử dụng dịch vụ Internet cần liên hệ với các
cơ quan chức năng mà chưa biết rõ về cơ quan đó thì liên hệ với Ủy ban nhân
dân Huyện, Thành phố hoặc Sở Bưu chính Viễn thông.
Điều
3. Việc phát triển Internet được phát triển theo các nguyên tắc:
1. Năng lực quản lý phải
theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn
những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo
đức thuần phong mỹ tục;
2. Phát triển Internet
với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều
4. Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên
Internet là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Khi phát hiện các
trang thông tin, dịch vụ Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam, gây mất an ninh, trật tự, thông tin hình ảnh đồi trụy hoặc
những thông tin trái với quy định của Pháp luật về nội dung thông tin, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm thông báo nhanh chóng cho Uỷ Ban
nhân dân các cấp, Sở Bưu chính Viễn thông, Công an Tỉnh hoặc Sở Văn hoá
-Thông tin để phối hợp xử lý.
Điều
5.
1. Thông tin đưa vào
lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng
của Luật báo chí, Luật xuất bản, Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
2. Tổ chức cá nhân
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung
thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet.
Điều
6. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được đảm
bảo theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên
Internet phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của
Pháp luật.
Điều
7. Không ai được quyền ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet. Chủ
thể cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet.
Điều
8. Người sử dụng dịch vụ không được truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực
tiếp. Tổ chức cá nhân sử dụng kênh thuê riêng, truyền số liệu quốc tế hoặc trạm
VSAT không được sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm
VSAT để cung cấp dịch vụ Internet cho người khác (hoặc bên thứ ba) dưới bất kỳ
một hình thức nào.
Điều
9. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Gây rối, phá hoại hệ
thống thiết bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet;
2. Đánh cắp và sử dụng
trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của tổ chức cá
nhân;
3. Lợi dụng Internet để
chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật
tự; xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần
phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác;
4. Cung cấp, sử dụng
các dịch vụ trên Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại
Việt Nam.
Chương
II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
INTERNET
Điều
10. Nội dung quản lý nhà nước về Internet bao gồm:
1. Xây dựng chính
sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet;
2. Xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet;
3. Quản lý việc cấp
phép trong hoạt động Internet;
4. Quản lý tiêu chuẩn
kỹ thuật và chất lượng dịch vụ Internet;
5. Quản lý giá, cước dịch
vụ Internet;
6. Quản lý khoa học,
công nghệ trong hoạt động Internet;
7. Quản lý thông tin
trên Internet;
8. Quản lý an toàn an
ninh trong hoạt động Internet;
9. Quản lý việc mã hoá
và giải mã thông tin trên Internet;
10. Quản lý
tài nguyên trên Internet;
11. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet;
12. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động Internet.
Điều
11. Uỷ ban nhân dân Huyện, Thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở, cơ
quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về
internet trên địa bàn tỉnh, phù hợp với các quy định phân công trách nhiệm hiện
hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều
12. Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm :
1. Thực hiện việc
quản lý nhà nước về hoạt động internet trên địa bàn tỉnh; có chức
năng điều hoà, phối hợp công tác quản lý nhà nước về Internet của các Sở, Ban
ngành thuộc tỉnh và làm đầu mối trong hoạt động phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về
lĩnh vực văn hoá thông tin trên Internet của các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
liên ngành để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức và chủ trì
các cuộc họp liên ngành về công tác quản lý trong hoạt động Internet trên địa
bàn tỉnh theo cơ chế được quy định tại điều 21 của quy chế này;
4. Có trách nhiệm quản
lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến
trong hoạt động Internet tại tỉnh;
5. Xử lý các hành vi
vi phạm, tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân
đã có hành vi vi phạm trong các khoản được quy định tại điều 41 của Nghị định số
55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông;
6. Đề xuất với Uỷ ban
nhân dân tỉnh và phối hợp với các Sở, Ban ngành tổ chức các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu phát triển sử dụng Internet.
Điều
13. Sở Văn hoá Thông tin có trách
nhiệm :
1. Chịu trách nhiệm quản
lý Nhà Nước về nội dung thông tin trong hoạt động Internet ở tỉnh Thừa Thiên Huế
theo quy định của pháp luật;
2. Tham gia các đoàn liên
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, các
phương tiện thông tin đại chúng kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân đối với việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông
tin độc hại trên Internet;
4.
Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên
Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin xem
xét cấp phép;
5. Phối hợp với các cơ
quan chức năng hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp để xử lý
ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về Văn hoá - Thông tin trên
Internet;
6. Xử lý các hành vi
vi phạm quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số
55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin theo thẩm
quyền được quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ- CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hoá -Thông tin;
7. Tổ chức thi hành
các quyết định xử lý vi phạm của Bộ Văn hoá - Thông tin và của Uỷ ban nhân dân
tỉnh; thu hồi các giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang
tin điện tử trên Internet trong trường hợp các cơ quan, tổ chức vi phạm các quy
định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của
Chính phủ và quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều
14. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm :
1. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định về quản lý việc sử dụng dịch vụ Internet trong các trường học;
2.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn việc
nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
3. Xây dựng và
trình UBND tỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng
dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều
15. Công an tỉnh có trách nhiệm :
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc
Bộ Công an để xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet tại tỉnh; đề xuất, phối hợp
thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an ninh thông tin trong
hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an;
2. Tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh về biện pháp bảo đảm an ninh thông tin trên Internet tại tỉnh
theo đúng quy định;
3. Phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển
khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt
động Internet theo đúng quy định hiện hành;
4. Hướng dẫn các chủ
thể cung cấp dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại
các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy;
5. Tổ chức, phổ biến
và hướng dẫn cơ quan Công an các huyện và thành phố về phối hợp thực hiện công
tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương;
6. Tham gia các đoàn
liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn
tỉnh theo thẩm quyền;
7. Hỗ trợ và phối hợp
với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet,
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo
thẩm quyền.
Điều
16. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
1. Tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền;
hướng dẫn UBND các phường xã, thị trấn thực hiện Quy chế này
2. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương
3. Hỗ trợ và phối
hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm trong hoạt động Internet tại địa phương
4. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần và đột xuất theo yêu cầu về tình hình
hoạt động Internet tại địa phương cho UBND Huyện, Thành phố, Sở Bưu chính Viễn
thông, Sở văn hoá Thông tin và Công an tỉnh.
Điều
17. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân thực hiện những quy định của nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt
động Internet.
Điều
18.
1. Các Sở, Ban ngành,
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động Internet theo
đúng quy định của Pháp luật;
2. Các cơ quan đoàn thể
đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm
vi quản lý của cơ quan, đoàn thể về quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được
pháp luật quy định.
Điều
19. Thanh tra chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức
năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính và Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
20. Các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh
uỷ báo cáo thường trực Tỉnh uỷ kịp thời để có ý kiến chỉ đạo về quản lý hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều
21. Cuộc họp liên ngành:
Sở Bưu chính Viễn
thông tổ chức cuộc họp giao ban liên ngành 6 tháng 1 lần; trong trường hợp
cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp gồm đại diện lãnh đạo
các Sở: Bưu chính Viễn thông; Văn hoá thông tin; Giáo dục đào tạo; Công
an tỉnh; Ban Nội chính Tỉnh uỷ; Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CHỦ THỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều
22. Điều kiện hoạt động của các chủ thể
cung cấp dịch vụ Internet.
1. Đối với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet (ISP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP):
a- Chấp hành đúng các
quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định
của pháp luật;
b- Có giấy phép cung cấp
dịch vụ Internet do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c- Thực hiện các quy định
về quản lý nhà nước chuyên ngành;
2. Đối với đơn vị cung
cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP):
a- Chấp hành đúng các
quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng theo quy
định của Pháp luật;
b- Có giấy phép cung cấp
dịch vụ thông tin Internet do Bộ văn hoá- thông tin cấp;
c- Thực hiện các quy định
về quản lý, cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên
Internet và các quy định khác có liên quan.
3. Đối với đơn vị cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng):
a- Chấp hành đúng các
quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
b- Có giấy phép cung cấp
dịch vụ truy nhập dùng riêng do Bộ Bưu chính Viễn thông cấp;
c- Không nhằm mục đích
kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet;
d- Thực hiện các quy định
về quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Đối với đại
lý Internet:
a- Chấp hành
đúng các quy định về đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b- Có hợp đồng
đại lý đăng ký với ISP, OSP
c- Phải có
giấy chứng nhận đã qua lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý Internet do nhà cung cấp
dịch vụ cấp;.
d- Tuân thủ
các quy định của Pháp luật về quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 23. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet
(IXP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP) có trách nhiệm:
1. Tuân thủ
các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch
vụ Internet;
2. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ quản lý Internet cho chủ đại lý Internet; Hướng dẫn khách hàng của
mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện,
ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như đánh cắp mật
khẩu, truy nhập đến các trang thông
tin điện tử hoặc truyền bá, phát tán các tài liệu có nội dung đồi truỵ khiêu
dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
3. Áp dụng và
tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp
vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên
Internet; thực hiện các biện pháp ngăn chặn, lọc các thông tin trên Internet
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Khi phát
hiện đại lý Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các
quy định hoặc cố tình tạo điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi
phạm cá́c quy định trong hoạt động Internet, các doanh nghiệp có trách
nhiệm chấm dứt hợp đồng đại lý, ngừng cung cấp dịch vụ và thông
báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Bưu chính Viễn thông để phối
hợp xử lý;
5. Báo cáo
định kỳ 3 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ
theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông;
6. Ngoài ra
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP) còn có trách nhiệm:
a- Ban hành
quy chế đại lý Internet và mẫu hợp đồng đại lý để thống nhất sử
dụng trong doanh nghiệp.
b- Đảm bảo
các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng
theo quy định tại điều 27 của quy chế này.
Điều 24. Đơn vị cung cấp dịch vụ
thông tin Internet (ICP) có trách nhiệm:
1. Áp dụng
và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp
kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thiết
bị và thông tin trên Internet;
2. Khi phát
hiện người sử dụng dịch vụ của mình cố tình vi phạm các quy định
trong hoạt động Internet, ICP có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ
và thông báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Văn hóa Thông tin để
phối hợp xử lý;
3. Báo cáo
định kỳ 3 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ
thông tin theo yêu cầu của Sở Văn hóa Thông tin.
Điều 25. Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng
riêng (ISP dùng riêng) có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn
cho thành viên sử dụng dịch vụ Internet theo đúng quy định của nhà
nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
2. Báo cáo
định kỳ 3 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ
thông tin theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 26. Đại lý Internet có trách nhiệm:
1. Tuân thủ
các quy định của pháp luật về việc đảm bảo quyền lợi của người sử
dụng dịch vụ Internet;
2. Thực hiện
đầy đủ các điều khoản điều kiện ghi trong hợp đồng đại lý ký với
ISP, OSP;
3. Hướng dẫn
người sử dụng dịch vụ Internet tuân thủ pháp luật về Internet và các
biện pháp đề phòng, phát hiện ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi
phạm pháp luật về Internet như ăn cắp mật khẩu truy nhập đến các trang
tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung
đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Khi phát
hiện người sử dụng cố tình vi phạm các quy định về quản lý, cung
cấp và sử dụng Internet hoặc vi phạm nội quy các đại lý, đại lý
Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho Ủy
ban nhân dân Huyện, Thành phố, Sở Bưu chính Viễn thông, Công an Tỉnh, Sở Văn
hóa và Thông tin và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp xử
lý;
5. Đảm bảo
an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị Internet của mình, phối hợp và
tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra,
ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet;
6. Đảm bảo
các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng
theo quy định tại điều 27 của Quy chế này.
Điều 27. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng
phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định của phát luật
về phòng cháy và chữa cháy;
2. Có biện
pháp đảm bảo thoát hiểm, bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh
sáng và các điều kiện khác để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho
người quản lý và sử dụng dịch vụ Internet;
3. Có mặt
bằng sử dụng và bố trí trang thiết bị hợp lý, tất cả các màn
hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt
sao cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng;
4. Có người
chịu trách nhiệm và nhân viên đủ trình độ kỹ thuật quản lý hệ
thống thiết bị;
5. Có bảng
nội quy sử dụng dịch vụ Internet đảm bảo các yêu cầu như sau:
a- Có kích
thước chiều dài ít nhất 60 cm và chiều rộng ít nhất 40 cm;
b- Đặt hoặc
treo tại vị trí để người sử dụng dễ dàng đọc được nội dung;
c- Ghi đầy
đủ rõ ràng thời gian hoạt động; các quy định về nghĩa vụ của người
sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 29 của quy chế này; các nội dung
khác do chủ thể cung cấp dịch vụ Internet tự quy định nhưng không trái
với các quy định của pháp luật.
Chương IV
QUYỀ̀N
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG INTERNET
Điều 28. Người sử dụng dịch vụ Internet có quyền :
1. Sử dụng
các thiết bị truy nhập Internet di động hoặc tự lắp đặt hệ thống các
thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng theo quy
định của pháp luật để truy nhập đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet (ISP) và đơn vị cung ứng dịch vụ truy nhập Internet
dùng riêng (ISP dùng riêng) trong nước bằng phương thức kết nối trực
tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay qua mạng viễn thông công cộng;
2. Thuê đường
truyền dẫn viễn thông trong nước để kết nối hệ thống thiết bị
Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của ISP và ISP dùng
riêng;
3. Sử dụng
các dịch vụ ứng dụng Internet của các OSP trong nước và nước ngoài,
trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng;
4. Thiết lập
các loại hình tin tức điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình,
của các ISP, OSP trong nước và nước ngoài theo quy định về quản lý
các loại hình tin tức điện tử trên Internet;
5. Khiếu nại
và bồi thường khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các
quy định của pháp luật.
Điều 29. Người sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa
vụ:
1. Không gây
rối, phá hoại hệ thống thiết bị, phong tỏa, làm biến dạng, hoặc hủy
hoại các dữ liệu trên Internet;
2. Không tạo
ra hoặc cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên
Internet;
3. Không sử
dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet
trái phép;
4. Không đánh
cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức,
cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng;
5. Không sử
dụng Internet để nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh
dự, nhân phẩm người khác;
6. Không lợi
dụng Internet để chống lại Nhà nước, gây rối an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
7. Không đưa
Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh
đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc những thông tin khác trái
với quy định của pháp luật về nội dung thông tin trên Internet;
8. Không được
truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở
nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp;
9. Không sử
dụng các dịch vụ Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp,
sử dụng tại Việt Nam;
10. Không
được kinh doanh lại các dịch vụ Internet;
11. Chịu
trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của mình,
nội dung thông tin mà mình đưa vào lưu trữ và truyền đi trên Internet;
12.Thanh toán
cước sử dụng dịch vụ đầy đủ, đúng hạn.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sở
Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan hướng dẫn và kiểm tra
việc thi hành Quy chế này.
Điều 31. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động Internet
trên địa bàn tỉnh, trong việc nghiên cứu, khai thác, ứng dụng dịch vụ
Internet phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Mọi
cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp,
sử dụng Internet tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính
phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 33. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh về Sở Bưu chính Viễn thông để tổng hợp báo cáo trình UBND
tỉnh xem xét giải quyết./.