ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 72/2008/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008 -
2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ
thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 145/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền
thông thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
07/TTr-STTTT ngày 29 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban chỉ đạo Chương
trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và truyền
thông;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thường trực UBND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban chỉ đạo Chương trình ứng dụng và Phát triển công nghệ thông tin TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu:VT,
(CNN/HH) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 72 /2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH:
Căn cứ Chỉ thị số
58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của
Bộ Chính trị khóa VIII về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật
Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
Căn cứ Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định
số 145/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền
thông thành phố Hồ Chí minh giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh 5 năm giai đoạn 2006 - 2010.
II. HIỆN TRẠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:
1. Hiện trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước thành phố (giai đoạn 2005 - 2007):
1.1. Xây dựng và
ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin:
- Thành phố
đã đưa ra định hướng, mục tiêu và các dự án cụ thể để xây dựng
Chính phủ điện tử giai đoạn 2005 - 2010.
Từ năm 2005, hàng
năm Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định
giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí ứng dụng công nghệ
thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông từ
nguồn ngân sách tập trung và nguồn kinh
phí sự nghiệp để thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử, như sau:
Tổng kinh phí năm
2005: 31.965 triệu đồng, trong đó nguồn kinh phí sự nghiệp
18.400 triệu đồng, nguồn kinh phí ngân sách tập trung 13.565 triệu đồng.
Tổng kinh phí năm
2006: 61.331 triệu đồng, trong đó nguồn kinh phí sự nghiệp
31.536 triệu đồng, nguồn kinh phí ngân sách tập trung 29.795 triệu đồng.
Tổng kinh phí năm
2007: 83.447 triệu đồng, trong đó nguồn kinh phí sự nghiệp
44.328 triệu đồng, nguồn kinh phí ngân sách tập trung 39.119 triệu đồng.
Tổng kinh phí năm
2008 (Đợt 1): 69.406 triệu đồng, trong đó nguồn kinh phí sự
nghiệp 31.532 triệu đồng, nguồn kinh phí ngân sách tập trung 37.874 triệu đồng.
- Thành lập và ban hành Quy chế quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông
tin thành phố Hồ Chí Minh tại Quyết định số 4383/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm
2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phê duyệt Chương
trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 tại Quyết định số
145/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Ban hành Quy định
công tác quản lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh tại Quyết
định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.2. Hiện trạng ứng
dụng công nghệ thông tin:
a) Hạ tầng viễn
thông - Internet:
- Hạ tầng và dịch
vụ viễn thông, Internet tăng trưởng mạnh với tổng số thuê
bao điện thoại đạt 14,3 triệu thuê
bao, trong đó điện thoại cố định đạt hơn 1,7 triệu thuê
bao, điện thoại di động đạt 12,6 triệu
thuê bao, mật độ điện thoại 168 máy/100
dân (tính chung cho cả cố định và di động);
Số thuê bao
Internet băng thông rộng ước đạt 500.000 thuê bao, tổng số
thuê bao Internet dial up đạt 656.200 thuê bao. Dịch vụ truy nhập Internet
qua truyền hình cáp có tốc độ tăng trưởng khá mạnh sau hơn 01 năm chính thức
cung cấp dịch vụ ra thị trường đạt gần 45.000 thuê bao.
Tổng số cơ sở kinh
doanh dịch vụ Internet công cộng đạt trên 4.574 điểm,
số lượng thuê bao kênh thuê riêng đạt gần 9.394 thuê bao;
Số lượng doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet đã được cấp phép là 11, trong
đó 05 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ kết nối
Internet;
Có 22 doanh nghiệp
đã được cấp phép cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet.
- Dịch vụ điện thoại
Internet: hiện có 20 doanh nghiệp được Bộ Thông tin và
Truyền thông xác nhận cung cấp chính thức dịch vụ.
- Dịch vụ trò chơi
trực tuyến: hiện có 8 doanh nghiệp và 20 trò chơi đã được
Bộ xác nhận đủ điều kiện cung cấp chính thức.
- Đang triển khai
và vận hành hệ thống mạng Metronet (mạng thông tin riêng của thành phố) phục vụ Chính phủ điện tử kết nối giữa các sở, ban, ngành, quận, huyện trên
địa bàn thành phố. Đến nay đã hoàn tất đợt 1 kết nối hệ thống
thông tin các cấp vào hệ thống mạng và hiện có 1 Sở, 3 quận
và 36 điểm Megawan cấp phường/xã tham gia kết nối.
b) Hạ tầng Công
nghệ thông tin: Hiện tại đã có 34 sở, ngành và 23 quận,
huyện được đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo vận hành hệ thống tại các đơn vị, bao gồm:
- Máy trạm 5.181 bộ:
trước năm 2005 đầu tư 4.040
bộ, đầu tư mới theo chương trình Chính phủ điện tử từ năm 2005
đến nay là 1.141 bộ;
- Server 277 bộ:
trước năm 2005 đầu tư 127
bộ, đầu tư mới theo chương trình Chính phủ điện tử từ năm 2005
đến nay 150 bộ;
- Switch 384 bộ:
trước năm 2005 đầu tư 266
bộ, đầu tư mới theo chương trình Chính phủ điện tử từ năm 2005
đến nay là 118 bộ;
- Máy in 1.922 bộ:
trước năm 2005 đầu tư 1.841
bộ, đầu tư mới theo chương trình Chính phủ điện tử từ năm 2005
đến nay là 81 bộ;
- Kiosk (trạm)
tra cứu thông tin điện tử 12 trạm;
- Thiết bị điện tử đọc Mã vạch hồ sơ: 19 bộ.
c) Phần mềm, cơ sở
dữ liệu:
- Tại các quận,
huyện đã triển khai ứng dụng:
Phần mềm xây dựng
môi trường làm việc điện tử (Chính phủ và cán bộ công chức - Government
to employee (G2E)) gồm 4
phần mềm: Trang tin tích hợp quản lý hành chính phục vụ lãnh đạo; Tiếp nhận và
hoàn trả hồ sơ theo mô hình một cửa; Quản lý báo cáo tuần; Quản lý văn bản và hồ
sơ công việc.
Phần mềm dịch vụ
công (Chính phủ và người dân - Government to
citizen (G2C) và Chính phủ và doanh
nghiệp - Government to business (G2B)) gồm
5 phần mềm: Quản lý tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ về văn hóa; Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký sử dụng lao động; Quản lý chứng
thực; Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
Phần mềm về quản
lý đất đai - xây dựng (ứng dụng hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS)) gồm 8 phần mềm: Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Giao thuê đất; Cấp phép xây dựng; Quản lý hồ sơ đất đai
xây dựng; Quản lý biến động; Quản lý đất đai và lập hồ sơ địa chính; Quản lý
xây dựng và cấp đổi số nhà; Web Quản lý đô thị.
Phần mềm quản lý hộ
tịch đã triển khai đến cấp phường, xã.
- Tại các Sở ngành
đã triển khai ứng dụng:
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương (Sở Công nghiệp và Sở Thương mại
cũ), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn
hóa và Thông tin, Sở Thể dục Thể thao và Sở Du lịch cũ), Sở
Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai 23 phần mềm
quản lý và 10 dịch vụ công phục vụ cho công tác quản lý chuyên môn, đăng ký cấp phép kinh doanh, cấp phép và quản lý văn phòng đại điện, quản
lý văn hóa, thông tin, quản lý khoa học, công nghệ… Thành phố cũng đang nghiên
cứu 17 phần mềm ứng dụng mã nguồn mở và đã đưa vào sử dụng
6 phần mềm phục vụ cho công tác quản lý hành chính và tích hợp thông tin.
- Cơ sở dữ liệu:
đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về dân cư, kinh tế, văn hóa, lao động, đất đai,
xây dựng… đang triển khai, vận hành
các phần mềm cơ sở dữ liệu tại các quận, huyện, sở, ngành.
d) Ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trong việc phục vụ người
dân và doanh nghiệp:
- Số lượng website
của sở, ban, ngành, quận, huyện đã được xây dựng và tích hợp trên HCM Cityweb là 75 website. Các trang Web đã cung cấp thông tin về kinh tế - xã hội, văn hóa trên địa bàn, tình hình hoạt động của các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, công nghiệp, nông nghiệp, Khu công nghệ cao, bưu chính - viễn thông, đầu tư, thương mại,… và giới
thiệu các quy trình quản lý nhà nước như đóng thuế, hoàn
thuế, đăng ký thành lập doanh nghiệp, xin cấp phép xây dựng, thành lập bệnh viện
tư nhân, giới thiệu các lô đất được chào bán đấu giá, giá đất tại mỗi con đường
của thành phố.
- “Một cửa điện tử”
cấp thành phố: tính đến tháng 7 năm 2008, “một cửa điện tử”
đã có 29.422 lượt truy cập qua hệ thống điện thoại và tin nhắn. Trên cơ sở hệ
thống thông tin được xây dựng từ 17 phần mềm, thực hiện kết
nối tự động và cung cấp thông tin cho “Một cửa điện tử”, giúp cho việc công
khai và minh bạch quá trình xử lý, người dân và lãnh đạo có phương tiện giám
sát các dịch vụ công. Đến nay đã có 20 sở, ban, ngành, quận,
huyện tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân
qua hệ thống “một cửa điện tử” với phương thức truyền dữ liệu qua VPN Internet.
- Xây dựng các
Kiosk (trạm) cung cấp thông tin để người dân có thể tra cứu
thông tin trực tiếp tại các sở, ban, ngành, quận, huyện.
- Đưa Cổng giao dịch
doanh nghiệp vào hoạt động với các nội dung chính: giao dịch trực tuyến, đào tạo
trực tuyến, tư vấn, liên kết các website trong nước và quốc tế, cập nhật, cung
cấp thông tin, dịch vụ về thị trường, thương mại điện tử. Đến nay Cổng giao dịch doanh nghiệp “Thuận mua vừa bán” đã có hơn 340 ngàn lượt người
truy cập, trung bình số lượng truy cập là gần 2.000 lượt/ngày
và đã có 2.000 doanh nghiệp với hơn 3.300 sản phẩm tham gia cung
cấp thông tin giới thiệu trên cổng.
- Dịch vụ công qua
mạng: cấp phép qua mạng gồm cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và giấy phép thành lập
văn phòng đại diện và đã có trên 50% doanh nghiệp đăng ký
thành lập công ty qua mạng.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin để xử lý hồ sơ qua mạng đối với cấp giấy
phép xây dựng, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận sử dụng đất ở, thủ
tục hải quan, thủ tục thuế, quản lý hộ tịch, giải quyết khiếu nại tố cáo và
trong các hoạt động tư pháp.
đ) Các hệ thống
thông tin:
- Đã có 19 quận,
huyện xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin kết nối
cung cấp thông tin cho “Một cửa điện tử”.
- Xây dựng các hệ
thống thông tin quản lý nhà nước cấp sở, ngành.
- Xây dựng, triển
khai phần mềm lõi và tiến hành xây dựng các ứng dụng chuyên ngành cho các sở,
ngành trọng điểm.
- Bước đầu hình
thành các hệ thống thông tin: dân cư, đất đai và xây dựng, doanh nghiệp làm cơ
sở để phát triển thành các hệ thống thông tin văn hóa, xã
hội, quản lý đô thị và kinh tế.
e) Nguồn nhân lực công
nghệ thông tin:
- Đào tạo nhân lực:
hiện thành phố
có 22 trường đào tạo cử nhân, cao đẳng
chính quy, 50 trung tâm đào tạo phi chính quy và 100 cơ sở phổ cập tin học. Hàng năm thành phố có
thể cung cấp khoảng 11.000 chuyên viên trình độ cao đẳng trở lên và khoảng
25.000 lao động chuyên nghiệp.
- Đào tạo trong cơ
quan nhà nước: hoạt
động đào tạo được tổ chức linh hoạt, kết hợp giữa đào tạo tập trung và hỗ trợ sử
dụng tại chỗ. Đã tổ chức đào tạo trên 300 lượt cán bộ tin học, tập huấn gần 1.000 cán bộ lãnh đạo, công chức vận hành các hệ thống
thông tin và đào tạo ứng dụng tin học tập trung cho 3.100 cán bộ, công chức hành chính, đạt tổng số đào
tạo là 3.384 cán bộ, công chức; tổ chức
lớp xóa mù và phổ cập tin học cho 150 cán bộ Hội Phụ nữ.
- Liên kết đào tạo
với các tổ chức nước ngoài: hợp tác với Tổ chức học bổng kỹ
thuật nước ngoài của Nhật Bản (The Association for Overseas Technical
Scholarship-AOTS) tổ chức lớp bồi dưỡng chuẩn kỹ sư công nghệ thông tin cho 30 học
viên. Phối hợp với Trung tâm hợp tác Quốc tế về máy
tính hóa của Nhật Bản (Center
of the International Cooperation for Computerization - CICC) tổ chức các lớp đào
tạo về quản trị dự án công nghệ thông tin cho 26 chuyên viên đang công tác tại
các đơn vị và doanh nghiệp công nghệ thông tin.
- Triển khai hoạt
động của Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông
tin thành phố: xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ hướng dẫn thủ
tục vay vốn cho đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án
đào tạo nhân lực công nghệ thông tin. Đến nay đã có 01 doanh nghiệp chính thức nộp hồ sơ đăng ký vay vốn.
2. Đánh giá:
2.1. Kết quả đạt
được:
- Thành phố đã đạt
được thành công bước đầu trong việc xây
dựng Chính phủ điện tử. Trong điều
kiện chưa có cấu trúc công nghệ thông tin chung của quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trong cả nước, thành phố Hồ Chí Minh đã chủ động đầu tư xây dựng cấu trúc công nghệ thông tin cấp thành phố
và cấp cơ sở, trong đó bao gồm hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo mật hệ thống và các yêu cầu đảm
bảo khả năng xử lý, trao đổi và tích hợp thông tin đáp ứng nhu cầu công bố
thông tin trong giai đoạn I của Chính
phủ điện tử và tạo tiền đề phát triển cho các yêu cầu về tương tác và giao dịch giữa cơ quan nhà nước với người
dân và doanh nghiệp trong giai đoạn 2 và 3 của Chính phủ
điện tử;
- Thành phố đã triển
khai thực hiện được việc tích hợp thông tin từ các sở, ngành, quận, huyện và chính thức đưa vào vận hành
hệ thống trả lời tự động tra cứu tình trạng hồ sơ thông qua điện thoại cố định,
điện thoại di động, dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message
Services - SMS) hoặc website của Sở Thông tin và Truyền thông, xây dựng được hệ thống “một cửa điện tử” cấp thành phố cung cấp
thông tin đầu tiên của cả nước;
- Thành phố đã triển
khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông
tin trên diện rộng tại cấp quận, huyện nơi
giải quyết phần lớn công việc liên quan trực tiếp đến người dân và đang hoàn chỉnh các phần mềm để triển khai ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) trên diện rộng.
2.2. Các khó khăn,
tồn tại cần khắc phục:
- Chưa có chương
trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước nên
việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc
từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện;
- Chưa có các
khung pháp lý quy định riêng về quản lý đầu tư trong công
nghệ thông tin;
- Chưa có sự
liên kết của các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để khắc phục
khó khăn về nhân lực cho công nghệ thông tin - truyền thông.
III. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC:
1. Quan điểm:
- Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần
tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, tăng năng suất, hiệu suất lao động và
tăng cường năng lực công nghệ thành phố trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế, xã hội được
ưu tiên phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, được quản lý và khai thác hiệu
quả;
- Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông nhằm thúc đẩy cải cách hiệu quả nền
hành chính và xây dựng hoàn thiện Chính phủ điện tử;
- Hợp tác phát triển ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với các tỉnh
trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và mở rộng hợp tác quốc tế.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu
chung:
a) Hoàn thiện hệ
thống điện tử “Một cửa” của thành phố:
- Hoàn thiện các hệ
thống thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị và khoa
học - công nghệ.
- Tạo luồng thông
tin tự động, đẩy mạnh kết nối liên thông giữa các hệ
thống thông tin của các Sở, ban, ngành, quận, huyện thành phố và kết nối với hệ
thống thông tin của Trung ương.
- Cung cấp dịch vụ
điện tử “một cửa” giải quyết hồ sơ
cho người dân và doanh nghiệp.
- Mua sắm, đấu thầu
qua mạng.
b) Trở thành trung
tâm thông tin của vùng:
- Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các ngành, các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế, góp phần chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế và phát triển xã hội thành phố.
- Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin và truyền thông vào khai thác có
hiệu quả thông tin tri thức trong tất cả các ngành, hình thành xã hội thông tin.
Xây dựng và phát triển tiến tới thành phố điện tử với công dân điện
tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử; giao dịch và
thương mại điện tử đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN.
- Đầu tư cơ sở hạ
tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại cho tất cả
các sở, ngành, quận, huyện và các trường
đại học, đảm bảo hệ thống thông tin có dung lượng lớn, tốc
độ và chất lượng cao, giá thành phù hợp.
2.2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Xây dựng Chính phủ điện tử:
- Bảo đảm hệ thống
thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt,
kịp thời từ Ủy ban nhân dân thành phố đến các quận, huyện,
sở, ngành.
- Cơ bản hoàn
thành Hệ thống thông tin cấp cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông cho 24 quận, huyện
và 20 sở, ngành trọng điểm, xây dựng mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông tại phường, xã,
thị trấn làm nền tảng xây dựng Chính phủ điện tử, đảm bảo phục vụ
hiệu quả nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thành giai
đoạn 1 hệ thống “một cửa” cấp thành phố.
b) Phục vụ người
dân và doanh nghiệp:
- Xây dựng các dịch
vụ công qua mạng như cấp phép qua mạng và ứng dụng công
nghệ thông tin để xử lý hồ sơ qua mạng.
- Trên 80% doanh
nghiệp loại vừa có website cung cấp, tìm kiếm thông tin và giao dịch.
- 50% doanh nghiệp
loại nhỏ có website để cung cấp thông tin.
- Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo cho 100% doanh nghiệp nhỏ tham gia giao dịch
điện tử.
- Tạo điều kiện để
100% doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, thực hiện thủ tục
hải quan, đăng ký và được cấp phép kinh doanh... qua mạng.
IV. NỘI DUNG
THỰC HIỆN:
1. Xây dựng cơ sở
hạ tầng:
- Hoàn thiện mạng
Metronet kết nối các sở, ngành, quận, huyện và các trường đại học. Sử dụng có hiệu quả Mạng truyền dẫn đa
phương tiện với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao,
giá thành phù hợp. Thành phố đảm bảo kết
nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng
và Nhà nước sau khi Cục Bưu điện Trung ương triển khai kết nối tại thành phố.
- Hoàn chỉnh hệ thống
bảo vệ an toàn mạng thông tin và chống sét.
- Xây dựng mô hình
an toàn bảo mật thông tin trên mạng.
- Xây dựng Trung tâm Điều khiển hệ thống mạng Metronet trong
phạm vi toàn thành phố.
- Xây dựng Trung tâm Dữ liệu (Internet Data Center- IDC) cấp thành phố.
- Xây dựng Trung tâm Chứng thực
chuyên dùng và hoàn thiện xây dựng Trung tâm Chứng thực công.
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin:
2.1. Xây dựng các
hệ thống thông tin cấp thành phố:
Từ các hệ thống
thông tin cơ sở và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của sở, ngành,
quận, huyện tiến tới tích hợp, trao đổi và chia sẻ thông tin, xây dựng các hệ thống thông tin quan
trọng, như sau:
- Hệ thống thông
tin văn hóa - xã hội (chuyên
cung cấp thông tin về dân cư, giáo dục,
y tế, văn hóa…): tập trung xây dựng hệ
thống thông tin dân cư; văn hóa và y tế.
- Xây dựng hệ thống
thông tin đất đai, tài nguyên, môi trường (chuyên cung cấp thông tin về
đất đai, xây dựng, giao
thông, quy hoạch, hạ tầng kỹ
thuật đô thị,…): tập trung xây dựng hệ thống thông tin đất
đai - xây dựng và quy hoạch.
- Hệ thống thông
tin kinh tế (chuyên cung cấp thông tin về doanh nghiệp, tài chính (kế toán, ngân sách và tài
sản công), thuế, thương mại, công nghiệp, nông nghiệp,…):
tập trung xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp; thương mại và công nghiệp.
- Hệ thống thông
tin khoa học, công nghệ (chuyên cung cấp thông tin về quản lý, tra cứu
thông tin tri thức, phát triển thị trường khoa học công nghệ, tư vấn, học tập...):
- Kết nối thành hệ
thống thông tin từ xã, phường, quận, huyện, đến các Sở chuyên
ngành và thành phố nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý và xây dựng nền hành chính điện tử hiện đại phục vụ
nhân dân và lãnh đạo các cấp.
- Khai thác thông
tin tích hợp và tổng hợp từ các sở, ngành, quận, huyện và kết nối khai thác với cơ quan Đảng.
- Kết nối các hệ
thống thông tin bằng đường truyền dẫn tốc độ cao, đa dịch vụ; xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin.
2.2. Xây dựng các ứng
dụng:
- Hoàn chỉnh phần
mềm lõi, triển khai cho các sở, ngành,
quận, huyện trên địa bàn thành phố, làm nền ứng
dụng chung để khai thác hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tính
mở rộng, tích hợp và liên thông của cả hệ thống.
- Nghiên cứu xây dựng
kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số cho các sở, ngành trên địa bàn thành phố.
- Khảo sát, nghiên
cứu xây dựng đề án ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
trong quản lý hệ thống các trạm BTS, các đại lý Internet, bưu cục,
đại lý bưu điện trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng
các định mức chi phí triển khai hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị và nâng cấp
hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước.
2.3. Lưu trữ
và khai thác thông tin: lưu trữ và khai thác thông tin phục
vụ Ủy ban nhân dân thành phố, nhân dân và doanh nghiệp.
3. Kết nối, tích hợp,
trao đổi và truy cập thông tin: Hoàn chỉnh phương án tích hợp thống nhất với
các sở chuyên ngành về:
- Nội dung thông
tin;
- Giải pháp công
nghệ;
- Giải pháp kỹ thuật.
Ưu tiên triển khai
các hệ thống thông tin tích hợp, chia sẻ giữa các sở
chuyên ngành trọng điểm và quận, huyện.
4. “Một cửa điện tử”
cấp thành phố: phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Xây dựng hoàn thiện “Một cửa điện tử” tại cấp sở, ngành, quận, huyện
tích hợp để tiến tới xây dựng hoàn thiện bước đầu “Một cửa
điện tử” dịch vụ công trực tuyến cấp thành phố và nâng cấp,
mở rộng hệ thống, chuẩn bị kết nối vào cổng thông tin của Chính phủ.
- Tiếp tục mở rộng
phạm vị kết nối với 24 quận, huyện và 19 sở, ngành “Một cửa điện tử” cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ thành phố.
- Xây dựng bản đồ
chia sẻ thông tin của 24 quận, huyện và 20 sở, ngành.
Tăng cường cung cấp
các dịch vụ công qua mạng:
- Cấp phép qua mạng:
nâng cấp hệ thống cấp giấy chứng nhận đ
- Bổ sung và nâng
cấp xử lý hồ sơ qua mạng đối với 22 công việc: 7 loại công việc thuộc quận, huyện
(Xử lý trực tuyến, cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, xác nhận hồ sơ văn hóa, xác nhận hồ sơ lao
động, khiếu nại, tố cáo), 15 loại công việc thuộc sở, ngành (đăng ký kinh
doanh, đối thoại doanh nghiệp chính quyền thành phố, chợ công nghệ - thiết bị,
đăng ký thẻ xe buýt tháng, cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình, đăng ký
tổ chức hội chợ triển lãm thương mại, đăng ký mở văn phòng đại diện qua mạng,
đăng ký hộ tịch, đăng ký thuế, đăng ký hải quan, đăng ký giao dịch bảo đảm, cấp
chứng chỉ hành nghề y dược tư nhân, giấy phép xuất bản, giấy phép tổ chức biểu
diễn, giấy phép quảng cáo).
- Mở rộng và nâng
cấp ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Cổng giao dịch
doanh nghiệp (G2B): đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2010 có hơn 1.000 doanh nghiệp
giao dịch hiệu quả qua cổng giao dịch doanh nghiệp; 10.000 doanh nghiệp tham gia cung cấp thông tin trên “Cổng giao dịch
doanh nghiệp”; phát triển và quảng bá rộng rãi Cổng giao dịch doanh nghiệp để thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử trong các doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ
thương mại điện tử.
5. Phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng và kiện
toàn đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đạt trình độ khai thác hiệu quả các ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
- Đào tạo chuyên
viên trình độ cao: đào tạo ngắn hạn và chuyên sâu các kỹ năng, phân tích thiết
kế, quản lý dự án, kiểm thử phần mềm...
- Mở các lớp nâng
cao về quản trị mạng cho các cán bộ sở, ngành, quận, huyện.
- Mở các lớp đào tạo
tin học cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị.
- Đào tạo công nghệ
thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
- Tuyên truyền về tầm
quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước cho cán
bộ lãnh đạo của các đơn vị.
6. Hỗ trợ các tỉnh bạn triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin:
Hỗ trợ 10 tỉnh bạn
triển khai các hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành đã
triển khai thành công tại thành phố.
7. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và ứng dụng phần mềm nguồn mở:
- Thực hiện các biện
pháp để đẩy mạnh việc sử dụng các phần mềm có bản quyền trong các cơ quan quản
lý nhà nước.
- Xây dựng mô hình
ứng dụng phần mềm nguồn mở tại một sở và một quận trong năm 2008, triển khai
nhân rộng trong năm 2009.
V. CÁC NỘI DUNG TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2008/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2008:
1. Cổng thông tin
điện tử (hoặc trang thông tin điện tử): hiện nay thành phố đang sử dụng hai hệ
thống:
1.1. HCM Cityweb sử
dụng công nghệ web đã hoạt động hiệu quả và được dùng chủ yếu để cung cấp thông
tin. Trong thời gian tới sẽ sử dụng công nghệ cổng để nâng cấp trang thông tin
của thành phố nhằm tăng tính bảo mật và tích hợp các ứng dụng phức tạp, đồng thời
thống nhất về kỹ thuật công nghệ để dễ dàng liên thông kết nối khai thác chung.
1.2. “Một cửa điện tử” cấp thành phố sử dụng công nghệ
portal, xây dựng trên cơ sở hệ thống thông
tin được xây dựng từ các phần mềm đã triển khai tại các quận, huyện, sở,
ngành, thực hiện kết nối tự động và cung cấp thông tin cho
“Một cửa điện tử”, giúp công khai và minh bạch quá trình xử lý, người dân và
lãnh đạo các cấp có phương tiện giám
sát các dịch vụ công truy cập qua hệ thống điện thoại và tin nhắn. Sở Thông tin và Truyền thông đang tiến tới xây dựng
bước đầu “Một cửa điện tử” cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp thành phố và
mở rộng phạm vi kết nối “Một cửa điện
tử” đến tất cả các sở, ngành, quận, huyện trong thành phố thông qua hệ thống
Metronet.
2. Về hệ thống thư
điện tử: hiện tại thành phố đã triển khai hệ thống thư điện
tử cho các sở, ngành, quận, huyện sử dụng hệ thống mail của Microsoft
Exchange với tên miền @tphcm.gov.vn. Trong thời gian tới sẽ khảo sát lại hệ thống để có kế hoạch hiệu chỉnh
và nâng cấp phiên bản mới để tăng độ
an toàn, bảo mật của hệ thống mail.
3. Hệ thống giao ban điện tử giữa Ủy ban nhân dân
thành phố với các quận, huyện: Sở
Thông tin và Truyền thông sẽ tiến hành khảo sát đánh giá
nhu cầu thực tế của thành phố để đầu tư hiệu quả và tránh lãng phí.
4. Về hệ thống quản lý văn bản và điều hành:
4.1. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành ở Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố: hiện nay Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố đang sử dụng phần mềm quản lý văn bản của Chính phủ và trong thời gian tới
sẽ khảo sát lại hệ thống để có kế hoạch hiệu chỉnh và nâng cấp hệ thống hoàn
thiện hơn.
4.2. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành ở quận, huyện, sở, ngành: trong kế hoạch
2008 Sở Thông tin và Truyền thông sẽ
triển khai phần mềm lõi cho các quận, huyện, sở, ngành, trong đó bao gồm các phần mềm Cổng thông tin điện
tử, Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Chỉ đạo thống nhất
tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành phố
và cung cấp thông tin, báo cáo, số liệu thống kê... theo mẫu biểu quy định;
- Ban hành các cơ
sở pháp lý thống nhất việc trao đổi tin giữa các đơn vị thuộc hệ thống bộ máy
nhà nước thành phố.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan nhà nước thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Tổ chức cung
cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung
Kế hoạch; tổng hợp báo cáo và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy
thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân thành phố; tập trung hoàn thành đến năm
2010 các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kiến
trúc tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành phố.
- Xây dựng hoàn chỉnh
các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai ứng dụng thống nhất
trong cơ quan nhà nước thành phố.
- Xây dựng chuẩn dữ
liệu, chuẩn kết nối trong hệ thống thông tin.
- Lập kế hoạch đầu
tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
- Hướng dẫn, xây dựng
nội dung dự án, nội dung thiết kế và hướng dẫn thực hiện cho các đơn vị.
- Thẩm định, phê
duyệt dự án, hạng mục, hoạt động công nghệ thông tin theo đúng quy định của Nhà
nước và thành phố.
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định mua các phần mềm cần thiết phục vụ phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành phố.
- Tổ chức đào tạo
kiến thức về Chính phủ điện tử và sử dụng hệ thống.
- Phối hợp với Sở
chuyên ngành hướng dẫn các phòng chuyên môn quận, huyện; phối hợp với Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin tại các Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện.
- Phối hợp với chủ
đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng kế hoạch triển khai dự án theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Hướng dẫn hỗ trợ
chủ đầu tư triển khai dự án và giải ngân theo đúng quy định của Nhà nước.
- Sở Thông tin và
Truyền thông chịu sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa
bàn thành phố.
- Chỉ đạo quản lý
đảm bảo đường truyền dữ liệu, thông tin, bảo mật cho toàn hệ thống thông tin -
truyền thông giữa các cơ quan nhà nước thành phố.
- Tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân thành phố
theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành phố giai đoạn 2008 - 2010 vào
đầu quý I năm 2011.
3. Các Sở, ngành,
quận, huyện:
Các Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện khi tổ chức triển khai các chương trình, dự án cần
căn cứ vào các nội dung, giải pháp trong Kế hoạch này để xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, dự án phù
hợp. Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phải đảm bảo có sự phối
hợp, lồng ghép có hiệu quả với các chương trình, dự án khác về công nghệ thông
tin, cụ thể:
3.1. Các quận, huyện:
- Cung cấp thông
tin theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ngành chuyên ngành.
- Xây dựng nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và
các Sở chuyên ngành.
- Lập và triển
khai dự án, hoạt động, hạng mục theo Kế hoạch và mô hình của Sở Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn.
3.2. Các Sở,
ngành:
- Phân loại dữ liệu,
phân loại thông tin chuyên ngành và cung cấp theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố.
- Xây dựng nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.
- Lập dự án, xây dựng
hạng mục, công việc đầu tư theo hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quận, huyện ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ công tác quản lý chuyên ngành.
- Duy trì hiệu quả
và phát triển các ứng dụng tại đơn vị.
VII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC, HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2008 - 2010:
1. Chương trình
phát triển Chính phủ điện tử và các nội dung triển khai thí điểm theo Quyết định
số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm
2008 do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp chủ trì và phân khai các nội
dung cụ thể trong kế hoạch thực hiện hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Các sở, ban,
ngành, quận, huyện thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về
giao chỉ tiêu kế hoạch dự án, hạng mục, hoạt động công nghệ thông tin hàng năm
cho Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Kết thúc Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố
giai đoạn 2008 - 2010 vào cuối tháng 12 năm 2010.
VIII. DỰ TOÁN KINH PHÍ:
1. Tổng kinh phí dự
toán cho 3 năm thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước thành phố giai đoạn 2008 - 2010 là 226.330 tỷ đồng, trong đó:
- Năm 2008: 78,95
tỷ đồng;
- Năm 2009: 77,734
tỷ đồng;
- Năm 2010: 69,650
tỷ đồng.
2. Nguồn vốn: từ
ngân sách thành phố, bao gồm nguồn vốn tập trung và nguồn ngân sách sự nghiệp
thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho Sở
Thông tin và Truyền thông./.