ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2021/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý hoạt động thông tin đối
ngoại;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1178/QĐ-TTg
ngày 04/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Về việc ban hành Danh mục bí mật nhà
nước trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin đối
ngoại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- Cục Thông tin đối ngoại - Bộ TTTT;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, VH, GD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định xây dựng, quản
lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại tỉnh Thừa Thiên Huế; trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan Trung
ương; Các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên; Các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp khác có liên quan trong việc quản lý và triển khai sử dụng cơ sở dữ liệu
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng cho các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị, địa
phương).
b) Các cơ quan báo chí, nhà báo,
phóng viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là cơ
quan báo chí, nhà báo, phóng viên).
c) Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
khác có liên quan trong hoạt động sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Hệ thống ứng dụng: là hệ thống ứng dụng
quản lý cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại trên nền tảng trang thông tin điện tử
tổng hợp. Cho phép các tài khoản truy cập vào để soạn thảo, cung cấp, đăng tải,
quản trị, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3. Cơ sở dữ
liệu cung cấp quảng bá hình ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 -
Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.”
Điều 4. Cơ sở dữ
liệu cung cấp thông tin giải thích, làm rõ
1. Thông tin giải thích, làm rõ là những
tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các
thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương,
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch
ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao,
hoặc khi nhận được đề nghị bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chủ động cung cấp những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận gửi tới
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để phối hợp trong công
tác quản lý và triển khai các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ nâng
cao uy tín, hình ảnh của tỉnh.
3. Tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận
giải thích, làm rõ gồm các nội dung chính sau:
a) Nội dung thông tin sai lệch và cập
nhật tình hình từ sau khi có thông tin sai lệch đến thời điểm giải thích, làm
rõ;
b) Tác động của thông tin sai lệch đến
uy tín, hình ảnh của các cơ quan, đơn vị, địa phương, của tỉnh;
c) Bản chất của sự việc, hiện tượng bị
đưa thông tin sai lệch;
d) Căn cứ pháp lý trong nước và quốc
tế, kinh nghiệm, tiền lệ xử lý liên quan đến thông tin sai lệch;
đ) Đề xuất nội dung tuyên truyền trên
báo chí và định hướng dư luận.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
động triển khai các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy
tín, hình ảnh của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua các hình thức
sau đây:
a) Ban hành Thông cáo báo chí giải
thích, làm rõ thông tin sai lệch; người phát ngôn của cơ quan, đơn vị, địa
phương, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người
phát ngôn tham dự giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức; Hội nghị cung cấp thông
tin cho báo chí định kỳ hằng tháng do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức để cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ cho các cơ quan báo chí khi Sở Thông tin và Truyền
thông yêu cầu;
c) Đăng tải thông tin giải thích, làm
rõ trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; các sản phẩm
truyền thông của các cơ quan thông tấn, báo chí và các phương tiện khác, bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
d) Cung cấp thông tin để các cơ quan
thông tấn, báo chí giải thích, làm rõ đấu tranh với các thông tin sai lệch.
5. Tối đa không quá bảy (07) ngày sau
khi nhận được thông báo từ Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin giải thích, làm rõ, đồng
gửi Sở Thông tin và Truyền thông biết để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Thông tin có nội dung bí mật nhà
nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại của tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại của tỉnh Thừa Thiên Huế là hệ thống cơ sở dữ liệu được quy định tại Điều
3, Điều 4 được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới thiệu lĩnh vực
quản lý nhà nước của tỉnh cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở
trong và ngoài nước.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại của các cơ quan, đơn vị, địa phương là nguồn cung cấp thông tin chính thức
về các cơ quan, đơn vị, địa phương, được tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin đối ngoại của tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan báo chí đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin và dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh trên các phương tiện truyền thông.
4. Hệ thống văn bản ban hành liên
quan tới lĩnh vực thông tin đối ngoại, các hình ảnh, phóng sự, tin bài viết của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 6. Nguyên tắc
xây dựng, cung cấp, đăng tải, quản trị, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu về
thông tin đối ngoại
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại được xây dựng, cung cấp, tạo lập, đăng tải phải đảm bảo các yêu cầu về nội
dung, hình thức của các hoạt động thông tin đối ngoại tại địa phương và quy định
của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Dữ liệu cung cấp vào hệ thống ứng
dụng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan về dữ liệu (ngày
tháng hoạt động, tác giả, nội dung, các thông tin liên quan khác).
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan có hoạt động thông tin đối ngoại có trách nhiệm chủ động cung cấp, cập
nhật thông tin, dữ liệu thông tin đối ngoại lên hệ thống một cách chính xác, kịp
thời, toàn vẹn, đầy đủ và có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo tỉnh khi có yêu cầu.
4. Nguồn cung cấp cơ sở dữ liệu thông
tin đối ngoại phải được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, cho phép đăng tải
đảm bảo các cơ sở dữ liệu đảm bảo về mặt tôn trọng bản quyền và sở hữu trí tuệ,
không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn cơ sở
dữ liệu được cập nhật vào hệ thống ứng dụng được xem là cơ sở dữ liệu thông tin
đối ngoại của tỉnh.
5. Các thông tin, dữ liệu chuyên
ngành các cơ quan, đơn vị, địa phương được thu thập, cập nhật, duy trì, khai
thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực
và khách quan, đảm bảo đẩy mạnh công tác thông tin quảng bá về dữ liệu thông
tin đối ngoại của tỉnh.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
cấp phát 01 tài khoản truy cập và được phân quyền để cập nhật các cơ sở dữ liệu
thông tin đối ngoại do đơn vị cung cấp được quy định theo chức năng nhiệm vụ.
7. Các cơ quan, đơn vị địa phương có
trách nhiệm cập nhật dữ liệu thông tin đối ngoại của đơn vị định kì. Đối với
các cơ quan, đơn vị đã có cơ sở dữ liệu chuyên ngành, có hệ thống trang tin, quản
lý cơ sở dữ liệu theo các tiêu chuẩn của ngành và Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định, thì cung cấp API để hệ thống kết nối.
Điều 7. Các hành
vi nghiêm cấm
1. Cản trở hoạt động kết nối, quyền
khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị địa phương, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Làm sai lệch, giảm tính chính xác
của dữ liệu trong quá trình kết nối, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu thông tin
đối ngoại.
3. Lưu trữ dữ liệu trái phép hoặc sử
dụng dữ liệu vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm
gián đoạn việc kết nối, chia sẻ, khai thác Hệ thống dữ liệu mở.
5. Sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại đã được chia sẻ với mục đích thương mại.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều 8. Trách nhiệm
quản lý
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tới hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh trong công tác triển khai,
thông tin tuyên truyền rộng rãi trên địa bàn tỉnh, trên các phương tiện thông
tin đại chúng về cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại của tỉnh.
b) Đảm bảo hạ tầng để triển khai hệ
thống ứng dụng; giám sát khả năng hoạt động về mặt kỹ thuật (như tính ổn định,
tốc độ, tính an toàn/bảo mật, tính sẵn sàng của ứng dụng) và đảm bảo tính đồng
bộ, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại quốc gia khi có đề
nghị trong thời gian tới.
c) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra hoạt
động kết nối, chia sẻ dữ liệu theo thẩm quyền; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra hoạt
động kết nối, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan, đơn vị, địa phương khi kết nối
vào hệ thống ứng dụng.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan có trách nhiệm giám sát, quản lý cấu trúc dữ liệu, chất lượng dữ liệu
của cơ quan, đơn vị mình cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại
của tỉnh.
Điều 9. Cách thức
vận hành
1. Giao trách nhiệm quản lý, vận
hành, thực hiện công tác phối hợp để cập nhật, thu thập, thẩm định, phân loại về
cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại cho phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản, Sở
Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ: https://ttdn.thuathienhue.gov.vn.
2. Giao trách nhiệm đảm bảo an toàn,
an ninh đối với toàn bộ hệ thống ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại cho Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện việc cập nhật, chia sẻ dữ liệu do đơn vị mình thu thập, quản lý theo quy định.
4. Chủ quản hệ thống thông tin tham
gia vào quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin khi dữ liệu được quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải trên hệ thống
của mình.
Chương III
KHAI THÁC DỮ LIỆU
TRÊN HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều 10. Nguyên
tắc khai thác
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
nhu cầu có thể thực hiện khai thác dữ liệu được chia sẻ trên ứng dụng quản lý
cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại khi được cấp quyền truy cập.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
cấp quyền khai thác dữ liệu từ ứng dụng thông qua tài khoản được cấp của mỗi
đơn vị và có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các
hình thức khai thác cơ sở dữ liệu trên hệ thống ứng dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
thể truy cập trực tiếp vào ứng dụng qua địa chỉ https://ttdn.thuathienhue.gov.vn/
để khai thác trực tiếp thông tin, dữ liệu thông tin đối ngoại. Được cấp tài khoản
và mật khẩu đăng nhập vào ứng dụng để khai thác dữ liệu.
2. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có
thể liên kết vào hệ thống ứng dụng với bộ API theo chuẩn của Bộ Thông tin và
Truyền thông đã quy định để thực hiện khai thác, chia sẻ, cập nhật dữ liệu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM
TRONG VIỆC CẬP NHẬT DỮ LIỆU VÀO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan quản
lý, vận hành hệ thống ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại; chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan cập nhật dữ liệu vào hệ thống
ứng dụng. Chịu trách nhiệm thu thập, thẩm định, phân loại về cơ sở dữ liệu
thông tin đối ngoại phù hợp với quy định pháp luật về thông tin đối ngoại.
Điêu 13. Các cơ
quan, đơn vị địa phương
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
nhiệm vụ cập nhật, đăng tải cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại của ngành, lĩnh vực
của mình lên hệ thống ứng dụng khi có các hoạt động, kế hoạch, thông tin liên
quan tới lĩnh vực thông tin đối ngoại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quản lý
nhà nước về cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc thực hiện xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan có trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại của ngành
mình vào hệ thống ứng dụng sau khi có các dữ liệu đã được quy định tại điều 4 của
Quy chế này.
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng Quý, trước ngày 25 của
tháng cuối Quý, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11
hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện theo phạm
vi quản lý (hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu) gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp báo cáo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch cập nhật cơ sở dữ liệu hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm
và dự toán ngân sách thực hiện hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các nội dung không quy định trong
Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
4. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan đầu mối, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.