ỦY BAN DÂN
TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 685/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN
DÂN TỘC NĂM 2019”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN
DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày
10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/08/2016 của Chính phủ về việc Phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu về
công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/6/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt "Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016 -
2020";
Căn cứ Quyết định số 557/QĐ-UBDT ngày
13/9/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc Ban hành Kiến trúc
Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc, Phiên bản 1.0;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc năm 2019”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ
trưởng các vụ, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các TT, PCN UBDT;
- Vụ KHTC;
- Cổng TTĐT
UBDT;
- Lưu: VT, TTTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ
NHIỆM
Phan Văn Hùng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC NĂM 2019
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 685/QĐ-UBDT ngày 20/11/2018 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG
DỤNG CNTT 2018
1. Ứng dụng CNTT
để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Ủy ban Dân tộc hiện nay có 13 thủ tục
hành chính, các thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Trang tin Thủ tục Hành
chính tại Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban Dân tộc. Do các thủ tục hành chính chủ yếu là liên quan đến
các cơ quan nhà nước nên việc công khai thông tin và kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được thực hiện bằng đường công văn.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Ủy ban Dân tộc hiện nay có 13 thủ tục
hành chính còn hiệu lực, các biểu mẫu thủ tục hành chính đã được đăng tải trên
Trang tin Thủ tục Hành chính tại Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc để
người dân tải về để điền thông tin. Tuy nhiên, xét về nội hàm thì các thủ tục
hành chính này chưa đủ để là dịch vụ hành chính công; do đó Ủy ban Dân
tộc không có dịch vụ công trực tuyến; bên cạnh đó các thủ tục hành chính này
không được Văn phòng Chính phủ đưa vào danh mục triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện năm 2017 và 2018 -
2019.
3. Ứng dụng CNTT
tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Ủy ban Dân tộc không có Bộ phận một cửa
trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ
a) Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai chính thức kết nối liên thông với Trục liên thông Chính phủ trên mạng số
liệu chuyên dụng theo kế hoạch của Chính phủ; nâng cấp hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tích hợp chữ ký số online; mở lớp tập huấn sử dụng chữ ký số trên
văn bản điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc. Mặc dù hệ
thống quản lý văn bản của Ủy ban Dân tộc đã kết nối liên thông đến trục liên
thông Chính phủ nhưng tại các Bộ, ngành, địa phương chưa triển khai đồng bộ
trên hệ thống này nên các văn bản đến Ủy ban Dân tộc văn thư vẫn phải tiến hành
scan, dẫn đến mất thời gian trong quá trình phân luồng xử lý công việc.
Mặc dù đã ban hành quy chế sử dụng chữ
ký số, nhưng việc triển khai ký số vẫn còn chậm do thói quen sử dụng con dấu và
ký truyền thống. Do vậy, để việc ứng dụng chữ ký số được hiệu quả, Chính phủ cần
ban hành bổ sung thêm các Chỉ thị tăng cường sử dụng chữ ký số, thay chữ ký và
con dấu truyền thống trong trao đổi văn bản điện tử trên hệ thống Trục liên
thông Chính phủ.
b). Hệ thống thư điện
tử
Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc
đang sử dụng phần mềm Microsoft Exchange 2013; Cung cấp cho mỗi cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Ủy ban một hộp thư riêng, với số lượng 488 hộp thư, trong đó có
436 hộp thư của Ủy ban và 52 hộp thư Ban Dân tộc.
Hệ thống thư điện tử mặc dù đã được đầu
tư ban đầu (kinh phí năm 2013 là khoảng 600 triệu đồng) cùng với thiết bị tường
lửa phòng chống virus và lọc thư rác hệ thống thư điện tử (McAfee 4500) nhưng
chưa đảm bảo yêu cầu thực tế về bảo mật và an toàn thông tin, vẫn còn nhiều thư
rác gửi vào hòm thư của các cá nhân do thiết bị tường lửa bảo mật thư điện tử hết
hạn hỗ trợ về phần cứng và phần mềm của hãng Mcafee, đồng thời mới chỉ trang bị
01 thiết bị tường lửa nên không đảm bảo được kiến trúc an toàn thông tin theo
như thiết kế ban đầu. Phần mềm cài đặt hệ thống thư điện tử (Microsoft Exchange
2013) trang bị năm 2013 đã lạc hậu và phát sinh một số lỗi kỹ thuật làm ảnh hưởng
đến công tác quản trị, vận hành và khai thác sử dụng; hệ thống máy chủ cài đặt
thư điện tử đã qua sử dụng lâu, dung lượng lưu trữ dữ liệu thư điện tử không
đáp ứng yêu cầu, xuất hiện các lỗi liên quan đến phần cứng. Ngoài ra, số lượng
hộp thư điện tử hiện nay chưa cung cấp đủ tài khoản cho cán bộ làm công tác dân
tộc trên toàn quốc do không đủ kinh phí mua bản quyền số lượng người sử dụng
thư điện tử.
c) Hệ thống hội nghị
truyền hình
Năm 2013, phần mềm và thiết bị hệ thống
Hội nghị Truyền hình đã được trang bị ban đầu phục vụ các cuộc họp trực tuyến với
các Vụ địa phương II, III; Năm 2014 bổ sung thêm các trang thiết bị Hội nghị
Truyền hình cho Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2016, đã nâng
cấp bổ sung các trang thiết bị (máy tính xách tay, mic cổ ngỗng) cho các điểm cầu
Hà Nội, Văn phòng
đại
diện Hồ Chí Minh, Vụ địa phương II, Vụ địa phương III. Năm 2017, tiếp tục nâng
cấp đường truyền Leadse line tại các điểm cầu Hà Nội, Vụ địa phương II và Vụ địa
phương III, bổ sung các trang thiết bị (hệ thống camera, máy tính để bàn, tivi,
hệ thống âm thanh, míc không dây và có dây, bộ chia HDMI). Mặc dù đã
được đầu tư, nâng cấp hệ thống hằng năm, tuy nhiên, do phần mềm thuê của nhà
cung cấp VNPT nên phụ thuộc vào chất lượng đường truyền cũng như hệ thống máy
chủ của VNPT dẫn đến một số cuộc họp chất lượng không ổn định, các trang thiết
bị đầu tư không đồng nhất; tại các điểm cầu Văn phòng đại diện Hồ Chí Minh, Vụ
địa phương II, Vụ địa phương III chưa có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông
tin đặc biệt là cán bộ phụ trách hệ thống Hội nghị Truyền hình dẫn đến khi có
các lỗi phát sinh trong quá trình họp không kịp thời khắc phục và xử lý lỗi.
d) Các hệ thống phần
mềm phục vụ nghiệp vụ chuyên môn
Hệ thống thông tin phục vụ chuyên môn
giai đoạn 2016-2020 bao gồm 12 phân hệ (Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016-2020), theo kế hoạch năm 2018 triển
khai các phân hệ sau:
(1) Nâng cấp phần mềm quản lý thanh
tra, khiếu nại, tố cáo (phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ
người dân);
(2) Phần mềm quản lý thư viện sách,
báo và tạp chí;
(3) Quản lý công tác thông tin, báo
cáo của ngành.
Tuy nhiên, phần mềm quản lý khiếu nại,
tố cáo đã được Thanh tra Chính phủ cung cấp tài khoản sử dụng phần mềm dùng
chung của toàn quốc nên không cần phải xây dựng phần mềm dành riêng cho Ủy ban
Dân tộc. Hai phần mềm còn lại, Ủy ban Dân tộc không được bố trí kinh phí để triển
khai.
5. Kết quả triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu
Phối hợp với cơ quan công tác dân tộc
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn xây dựng hệ thống thông tin
dữ liệu về công tác dân tộc tại các tỉnh, thành phố; đảm bảo kết nối, liên
thông đến hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số
trên phạm vi cả nước tại Ủy ban Dân tộc.
Mặt khác, Ủy ban Dân tộc đã tiến hành
xây dựng Khung kiến trúc làm nền tảng để triển khai các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu sau này đảm bảo việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ,
hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai, tạo một mô hình thống
nhất mang tính định hướng cho các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng cơ quan
điện tử.
6. Hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ thống máy chủ, lưu trữ
Hệ thống máy chủ của UBDT bao gồm
17 máy chủ, tất cả máy chủ được sử dụng cho các dịch vụ và ứng dụng, trong đó
có 11 máy chủ được đầu tư và bổ sung theo Dự án “Xây dựng, nâng cấp hệ thống Cổng thông tin
tích hợp dịch vụ công và phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp cho UBDT” giai đoạn I và giai đoạn
II và giai đoạn III; các máy chủ chính phải chia sẻ tài nguyên dùng chung cho
nhiều ứng dụng.
Hệ thống máy chủ đa phần sử dụng hệ điều
hành Microsoft Windows Server 2012, còn 03 máy chủ sử dụng Microsoft Windows Server
2008. Năm 2016 đầu tư 01 thiết bị tủ đĩa lưu trữ NetApp FAS2554 High Availability System
đáp ứng nhu cầu lưu trữ đảm bảo hiệu quả và an toàn.
b) Hệ thống mạng và
đường truyền Internet
Toàn bộ hệ thống máy tính của
UBDT (trừ máy
tính soạn thảo tài liệu mật) đều được kết nối mạng LAN (20/20 đơn vị, VP Đại diện
thành phố Hồ Chí Minh tính theo Văn phòng Ủy ban); đối với các đơn vị quản lý
nhà nước đặt tại trụ sở chính của Ủy ban đều được kết nối mạng WAN (14/20 đơn vị);
đối với các vụ, đơn vị đặt ở xa trụ sở chính đều được kết nối mạng WAN và bước
đầu kết nối tới hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban theo mô hình site to site (2/20
đơn vị là Học viên Dân tộc và Nhà khách Dân tộc) và point-to-site (4/20 đơn vị
là Vụ II, Vụ III, Báo DT&PT, Tạp chí Dân tộc); về cơ bản hệ thống mạng bước
đầu đảm bảo khả năng truy cập thông tin thống nhất trong toàn cơ quan UBDT.
Các thiết bị kết nối mạng đã được quan
tâm đầu tư, bước đầu bảo đảm cho hoạt động của hệ thống trong giai đoạn hiện
nay. Tuy nhiên, một số thiết bị mạng trung tâm (core switch, switch các tòa nhà...) chưa
được đầu tư dự phòng, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của hệ thống
trong trường hợp các thiết bị gặp lỗi.
Tại trụ sở chính UBDT đã lắp đặt
02 đường truyền cáp quang kết nối Internet (01 đường truyền cáp quang Leased
line của Bưu điện Trung ương có tốc độ 40Mbps, 01 đường truyền cáp quang Leased
line của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam làm chức năng dự phòng); 01 đường
truyền cáp quang kênh trắng của Supernet đến trụ sở 02 của UBDT (141
Hoàng Hoa Thám, Hà Nội); 02 đường cáp quang Leased line của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam đến 2 Vụ địa phương (Đắk Lắk, Cần Thơ) và 01
đường truyền cáp quang FTTH cho Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ
truy cập Internet và kết nối VPN với hệ thống mạng nội bộ của UBDT. Bước đầu
các đường truyền đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng Internet của cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Hệ thống máy trạm
UBDT hiện đã trang bị trên 404 máy vi tính cho
cán bộ, công chức, viên chức; đạt tỷ lệ 100% được trang bị máy tính; trong đó
đa phần các máy tính đều sử dụng trên
05 năm, nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả làm việc. Các máy tính được kết nối mạng
LAN, mạng Internet thường xuyên theo quy định của Cơ quan.
Các phần mềm hệ điều hành và phần mềm ứng
dụng trên máy vi tính đa phần là phần mềm miễn phí hoặc không có bản quyền, có khoảng
20% máy tính sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows XP (hệ điều hành không còn
được cập nhật bảo mật và kỹ thuật từ hãng), 80% sử dụng hệ điều hành Windows 7,
Windows 8, Windows 10. Do các máy vi tính đa phần sử dụng hệ điều hành không có
bản quyền, không được cập nhật bảo mật từ hãng nên ảnh hưởng không nhỏ đến sự
hoạt động ổn định của hệ thống.
d) Hệ thống đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin
Hệ thống tường lửa bảo mật (firewall)
đã được đầu tư, phục vụ hoạt động bảo mật vùng biên của hệ thống mạng; đồng thời
được trang bị, bổ sung thiết bị bảo mật mạng, thiết bị bảo mật quét virus và lọc
thư rác cho hệ thống thư điện tử. Hệ thống tường lửa, phát hiện và phòng, chống
truy cập trái phép IDS/IPS tích hợp trên thiết bị Firewall đã được xây dựng
giai đoạn I, tuy nhiên mới chỉ thực hiện nhiệm vụ bảo mật kết nối Internet;
giai đoạn II được trang bị và bổ sung thêm 01 thiết bị tường lửa bảo vệ ứng dụng
và dịch vụ, 01 thiết bị tường lửa bảo vệ phân vùng DC (DataCenter).
Tổng số mạng cục bộ được bảo vệ bởi hệ
thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép là 18
đơn vị (trong đó 16 đơn vị quản lý nhà nước, 02 đơn vị sự nghiệp); 01 văn phòng
đại diện và 02 đơn vị sự nghiệp chưa có hệ thống tường lửa bảo vệ..
Việc bảo mật và phòng chống virus,
spy, malware... tại các máy trạm chưa được đầu tư sử dụng phần mềm có bản quyền,
đa số vẫn sử dụng các phần mềm miễn phí.
Danh mục hệ
thống bảo mật, máy chủ và thiết bị mạng
TT
|
Thiết bị -
Cấu hình
|
Số lượng
|
Dịch vụ, ứng
dụng
|
T.gian mua
|
Ghi chú
|
I
|
Hệ thống máy chủ:
|
1
|
IBM 3650M2, 32GB RAM, 146 x 2GB + 300 x 2 HDD
|
01
|
Cài đặt phần mềm quản lý văn bản
|
2008
|
|
2
|
Server Mini IBM M4-, 8GB RAM, 1TB
HDD
|
01
|
Cài đặt dịch vụ phát thanh truyền
hình
|
2014
|
|
3
|
IBM 3650 M3-Xeon (R) E6506 2.13Ghz,
64GB RAM, 500Gb x4 + 1TB x 1 HDD
|
01
|
Cài đặt ảo hóa máy chủ dự phòng Cổng
TTĐT UBDT, máy chủ dự phòng hosting
|
2010
|
|
4
|
IBM 3650 M3-Xeon (R) E5507 2.27Ghz,
64GB RAM, 1TB x 3 HDD
|
01
|
- Cài đặt ảo hóa máy chủ Cổng TTĐT
UBDT
- Cài đặt ảo hóa máy chủ hosting
- Cài đặt ảo hóa máy chủ Cơ sở dữ liệu
văn bản
|
2011
|
|
5
|
IBM 3650 M4-Xeon (R) E5-2620 2.0GHz
(12CPUs), 48GB
RAM, 500Gb x 6 HDD
|
02
|
Cài đặt clustering dịch vụ Thư điện
tử
|
2014
|
|
6
|
LENOVO X3550 M5-02 x E5-2620v3,
64GB RAM, 2 x 2TB HDD
|
02
|
- Cài đặt máy chủ Web Portal Servers
Cổng Thông
tin điện tử: 01 máy
- Cài đặt máy chủ Web Back-end
(application Servers) Cổng Thông
tin điện tử: 01 máy
|
2015
|
|
7
|
LENOVO X3550 M5-02x E5-2620v3, 128GB
RAM, 2 x 2TB HDD
|
01
|
Cài đặt máy chủ Database Servers Cổng Thông
tin điện tử
|
2015
|
|
8
|
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x
2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,4 x 16GB
(1x16GB) RAM, 02 x HD SATA 6G
2TB
|
3
|
Cài đặt dịch
vụ CSDL 53 dân tộc.
Cổng thông
tin điện tử dự phòng.
Các dịch vụ
dự phòng.
|
2016
|
|
9
|
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x
2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,8 x 16GB (1x16GB) RAM,
02 x HD SATA 6G
2TB
|
1
|
|
10
|
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x
2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,4 x 8GB
(1x8GB) RAM, 02xHD SAS 6G 300GB
|
1
|
|
11
|
FUJITSU PRIMERGY RX2540 M1 8x
2.5" expandable, 02 x Intel Xeon E5-2603v3 , 8x 16GB (1x16GB)
RAM, 02 x HD SAS 6G
300GB
|
1
|
|
12
|
FUJITSU PRIMERGY RX2540 M2 02 x Intel Xeon
2xE5-2620v3, 4x 16GB (1x16GB) RAM,
02 x HD SAS 6G
2TB
|
1
|
Các ứng dụng dịch vụ
|
2017
|
|
13
|
FUJITSU PRIMERGY RX2540 M2 8x
2.5" expandable, 02 x Intel Xeon E5-2603v3 , 4x 16GB (1x16GB)
RAM, 02 x HD SAS 6G
300GB
|
1
|
|
II
|
Hệ thống thiết bị mạng
và bảo mật trung tâm:
|
1
|
Switch Cisco 500G, 8 port (quang)
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở
UBDT (VLAN)
|
2005
|
|
2
|
Switch Cisco 500G, 24 port
|
02
|
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở
UBDT
|
2005
|
|
3
|
Switch Cisco 3560G, 24 port
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở
UBDT
|
2009
|
|
4
|
ToR Switch Cisco 3650, 48 port
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại trụ sở UBDT
(VLAN)
|
2015
|
|
5
|
Switch Cisco Catalyst 4506-E
|
02
|
Kết nối mạng LAN tại trụ sở UBDT
(VLAN)
|
2016 &
2017
|
|
6
|
Firewall FortiGate 600C
|
02
|
Firewall/VPN kết nối với các Vụ/đơn
vị bên ngoài
|
2013 &
2016
|
|
7
|
Firewall Mcafee 4500
|
01
|
Quét virus, lọc thư rác
|
2013
|
|
8
|
Radware Alteon 5208
|
01
|
Firewall bảo vệ ứng dụng và dịch vụ.
|
2016
|
|
9
|
Firewall FortiGate 310B
|
01
|
Firewall/VPN kết nối với các Vụ/đơn
vị bên ngoài
|
2009
|
|
10
|
Firewall FortiGate 80C
|
01
|
Đặt tại Văn phòng đại diện Hồ Chí Minh
làm Firewall/VPN kết nối với hệ thống mạng nội bộ trụ sở UBDT
|
2009
|
|
11
|
Firewall FortiWifi 30B
|
02
|
Đặt tại Vụ II và Vụ III, làm
Firewall/VPN kết nối với hệ thống mạng nội bộ trụ sở UBDT
|
2009
|
|
Hình 01: Sơ đồ
hiện trạng kết nối hệ thống mạng Ủy ban Dân tộc
Như vậy, hiện tại hạ tầng kỹ thuật tại
UBDT chưa hoàn
thiện triển khai theo nhu cầu thực tế. Trong thời gian tới cần tiếp tục được
xây dựng, nâng cấp toàn diện phục vụ ngành công tác dân tộc.
7. Nguồn nhân lực
a) Tổ chức và nguồn
nhân lực chuyên trách về CNTT
* Hiện trạng
UBDT đã từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức
của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin) với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ban hành tại Quyết định số 448/QĐ-UBDT ngày
31/7/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT, Trung tâm Thông tin có 04 phòng, với tổng
số là 28 công chức, viên chức trong đó:
+ Tiến sỹ: 01 người;
+ Thạc sỹ: 03 người;
+ Đại học: 24 người.
* Đánh giá
Căn cứ vào kết quả thực tiễn các hoạt
động chuyên môn, có thể đánh giá năng lực một số cán bộ chuyên trách làm công
tác CNTT còn hạn chế trong tham mưu, đề xuất trong những dự án lớn, số lượng
công chức, viên chức còn thiếu so với yêu cầu công việc.
b). Năng lực ứng dụng
CNTT của cán bộ, công chức, viên chức
* Hiện trạng
Năm 2018, UBDT đã tổ chức
01 lớp tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng CNTT. Đến nay, 100% cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên sử dụng máy vi tính và các ứng dụng, phần mềm
của máy tính (Word, Excel...) trong các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; 100%
cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy tính để truy cập Internet, khai thác
các thông tin trên mạng phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; 100% cán bộ, công chức,
viên chức đã thành thạo và thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử cá nhân của Ủy
ban trong việc trao đổi thông tin;
trên 50% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống thông tin điều hành tác
nghiệp của UBDT trong quản
lý văn bản và điều hành công việc; khoảng 20% cán bộ, công chức, viên chức có
khả năng tự quản lý và phòng chống virus, malware trên máy tính.
* Đánh giá
Cơ sở vật chất về CNTT còn thiếu, nhiều
máy tính cá nhân đã cũ và lạc hậu; năng lực và trách nhiệm ứng dụng CNTT của
cán bộ, công chức, viên chức trong UBDT nói chung còn hạn chế, nhiều lĩnh vực
chưa đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.
8. Môi trường pháp lý
Ban hành các quyết định:
- Quyết định số 67/QĐ-UBDT ngày
02/3/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành quy chế quản
lý và sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, chứng thư số tại Ủy ban Dân tộc;
- Quyết định số 557/QĐ-UBDT ngày
13/9/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc Ban hành Kiến trúc
Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc, Phiên bản 1.0;
Ủy ban Dân tộc đã từng bước xây dựng
và ban hành các văn bản về ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn.
9. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch
2018, Kế hoạch 5 năm
a) Kế hoạch 2018: Cụ thể từng mục
tiêu, kết quả đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, đề xuất kiến nghị.
* Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tại
UBDT được
trang bị máy vi tính cá nhân kết nối mạng, đảm bảo phục vụ tốt công tác chuyên
môn;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được
cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong công việc;
- Xây dựng khung kiến trúc chính phủ
điện tử của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo đảm bảo các thông tin được quản lý trên một
nền tảng thống nhất, đồng bộ, phát huy hiệu quả tổng thể;
- Hướng dẫn 52 tỉnh, thành phố có cơ
quan làm công tác dân tộc xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
tại các tỉnh, thành phố.
* Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Thường xuyên cập nhật, cung cấp các
thông tin về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đến với đồng
bào dân tộc thiểu số cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trên Cổng thông tin
điện tử theo mô hình báo điện tử.
Triển khai tăng cường ứng dụng CNTT phục
vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS Việt
Nam.
b) Kế hoạch 2016-2020: Đánh giá cụ thể
các mục tiêu, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao đã hoàn thành, mức độ hoàn
thành, chưa hoàn thành.
* Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ
100% cán bộ, công chức, viên chức tại Ủy
ban Dân tộc được trang bị máy tính cá nhân kết nối mạng, đảm bảo phục vụ tốt
công tác chuyên môn;
Đảm bảo trên 90% các văn bản, tài liệu
nội bộ được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử;
100% cán bộ, công chức, viên chức được
cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong công việc;
100% các vụ, đơn vị sử dụng hệ thống
thông tin trên môi trường mạng;
Xây dựng hệ thống thông tin tổng thể
nhằm tạo môi trường làm việc điện tử trong Ủy ban Dân tộc nói riêng và hệ thống
các cơ quan làm công tác dân tộc nói chung;
Từng bước hoàn thiện các phần mềm nghiệp
vụ phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tạo môi trường trao đổi thông tin
trực tuyến giữa hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc, đảm bảo các thông
tin được quản lý trên một nền tảng thống nhất, đồng bộ, phát huy hiệu quả tổng
thể.
* Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Thường xuyên cập nhật, cung cấp các
thông tin về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đến với đồng
bào dân tộc thiểu số cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trên Cổng thông tin
điện tử theo mô hình báo điện tử.
Xây dựng trang tin đối ngoại và các
trang thông tin thành phần phục vụ hoạt động của các Vụ, đơn vị; phát triển Cổng thông tin
điện tử theo nhiều ngôn ngữ dân tộc thiểu số nhằm tăng cường thông tin tuyên
truyền, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với từng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn cho bạn bè quốc tế, từ
đó tạo sự ủng hộ, giúp đỡ để phát triển
kinh tế - xã hội cùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Xây dựng Đề án ứng dụng CNTT phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự cho các vùng có đồng bào
Dân tộc thiểu số sinh sống.
10. Đánh giá cụ thể các mục tiêu, nhiệm
vụ:
Hoàn thiện hệ thống máy chủ dịch vụ và
các thiết bị mạng phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban Dân
tộc còn nhiều hạn chế do không có nguồn kinh phí tập trung, hạ tầng chủ yếu được
đầu tư, kết hợp từ các dự án khác nhau dẫn đến không hiệu quả;
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành
chưa được triển khai đồng bộ đến cơ quan công tác dân tộc tại tỉnh, thành phố
do Trục kết nối liên thông Chính phủ chưa được vận hành, đồng bộ đến địa
phương và các cơ quan Bộ, ngành;
Ủy ban Dân tộc đã hướng dẫn các tỉnh,
thành phố xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại các tỉnh,
thành phố phục vụ lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Tuy nhiên, việc
bố trí nguồn kinh phí của các địa phương còn nhiều hạn chế.
11. Những vướng mắc, tồn tại và nguyên
nhân
Về cơ bản Ủy ban Dân tộc đã triển khai hiệu quả
mục tiêu đề ra của năm 2018. Bên cạnh các kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại,
khó khăn như sau:
- Các thủ tục hành chính không được Văn phòng
Chính phủ đưa vào danh mục triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để
các Bộ, ngành, địa phương thực hiện năm 2017 và 2018 - 2019.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản điều hành
đến các Ban Dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn chậm. Do không được
cấp kinh phí triển khai hoặc việc kết nối hệ thống quản lý văn bản trên Trục kết
nối Chính phủ của hệ thống này chưa được đồng bộ từ Trung ương đến địa phương
và giữa các Bộ, ngành;
- Triển khai các phần mềm nghiệp vụ chưa được đầu
tư tập trung, một số phần mềm không được đầu tư, hoặc phần mềm đã triển khai và
đưa vào sử dụng nhưng
không
được bố trí kinh phí duy trì, nâng cấp, dẫn đến hạn chế trong việc tin học hóa
các nghiệp vụ tại cơ quan.
12. Kiến nghị, đề xuất
Ban hành Quyết định quy định đảm bảo kết
nối, liên thông hệ thống thông tin về công tác dân tộc trên phạm vi cả nước và
các văn bản hướng dẫn triển khai.
Để đảm bảo nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức cần lồng ghép việc đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin gắn
với công tác đánh giá cán bộ, công tác thi đua khen thưởng của Ủy ban Dân tộc.
Trong đó, tập trung đánh giá tiêu chí ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và hệ
thống thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản điện tử.
II. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29/06/2006;
- Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005;
- Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 19/11/2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã được ban hành
theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020,
định hướng năm 2015 khi đã ban hành;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính
nhà nước;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018-2019;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 557/QĐ-UBDT ngày
13/9/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành “Kiến trúc Chính phủ
điện tử của Ủy ban Dân tộc Phiên bản 1.0”;
- Quyết định số 587/QĐ-UBDT ngày
20/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành chương trình tổng
thể cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020;
- Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt "Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020";
- Công văn số 3405/BTTTT-THH ngày
08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT NĂM 2019
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường đầu tư cho hạ tầng CNTT và
nhân lực CNTT, triển khai đồng bộ, hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động quản
lý, chỉ đạo và điều hành của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tại
UBDT được trang bị máy vi tính cá nhân kết nối mạng, đảm bảo phục vụ tốt công
tác chuyên môn;
- Đảm bảo trên 90% các văn bản, tài liệu
nội bộ được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử có tích hợp chữ ký số;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được
cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong công việc;
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản điều
hành kết nối tới 100% cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Xây dựng khung kiến trúc chính phủ
điện tử của Ủy ban Dân tộc Phiên bản 2.0, đảm bảo đảm bảo các thông tin được quản
lý trên một nền tảng thống nhất, đồng bộ, phát huy hiệu quả tổng thể;
- Hướng dẫn các tỉnh, thành phố xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại các tỉnh, thành phố.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Thường xuyên cập nhật, cung cấp các
thông tin về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đến với đồng
bào dân tộc thiểu số cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trên Cổng thông tin
điện tử theo mô hình báo điện tử.
Triển khai tăng cường ứng dụng CNTT phục
vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS Việt
Nam.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan nhà nước
a). Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai chính thức kết nối liên thông với Trục liên thông Chính phủ trên mạng số
liệu chuyên dụng theo kế hoạch của Chính phủ; Tiếp tục cài đặt, kết nối, hướng
dẫn sử dụng phần mềm quản lý văn bản đến Ban Dân tộc các tỉnh/thành phố; Đánh
giá và đưa hệ thống văn bản điều hành chạy trên môi trường Internet đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin; Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản điện
tử trên môi trường mạng.
b) Hệ thống thư điện
tử:
Nâng cấp phần mềm hệ thống thư điện tử
Microsoft Exchange 2016, bổ sung hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ tập chung
và thiết bị tường lửa phòng chống virus, mã độc hại và chống các thư rác theo
đúng thiết kế ban đầu nhằm đảm bảo an toàn thông tin, phục vụ tốt nhu cầu khai
thác và sử dụng thư điện tử cho
cán bộ làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương; tăng cường nhận thức,
nâng cao trình độ quản trị hệ thống và kỹ năng khai thác sử dụng thư điện tử phục
vụ tốt công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và trao đổi thông tin.
c) Hệ thống hội nghị
truyền hình
Tiếp tục duy trì, nâng cấp hệ thống
thiết bị, phần mềm bản quyền phòng họp trực tuyến tại Hà Nội, Đắk Lắk, Cần Thơ, Văn
phòng đại diện thành phố Hồ Chí Minh phục vụ các cuộc họp trực tuyến của UBDT đảm
bảo an toàn thông tin, đồng bộ, chất lượng; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ kỹ thuật phụ trách Hệ thống Hội nghị Truyền hình tại các điểm cầu.
d) Các hệ thống phần
mềm phục vụ nghiệp vụ chuyên môn
Hệ thống thông tin phục vụ chuyên môn
giai đoạn 2016-2020 bao gồm 12 phân hệ (Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan UBDT giai đoạn
2016-2020), năm 2018 không được cấp kinh phí để triển khai các phân hệ này. Năm
2019, cần tiếp tục triển khai các phân hệ sau:
(1) Nâng cấp phần mềm quản lý thanh
tra, khiếu nại, tố cáo (phát triển dịch vụ công trực tuyến mức
độ cao phục vụ người dân);
(2) Phần mềm quản lý thư viện sách,
báo và tạp chí;
(3) Quản lý công tác thông tin, báo
cáo của ngành;
(4) Quản lý tài sản và cung cấp vật
tư, thiết bị;
(5) Quản lý công tác thông tin, báo
cáo của ngành;
(6) Nâng cấp phần mềm thi đua, khen
thưởng (phát triển lên dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ cho cán bộ
làm công tác dân tộc).
Để đảm bảo hệ thống thông tin phục vụ nghiệp vụ
chuyên môn trên đây triển khai đồng bộ, nâng cao năng lực làm việc trên môi trường
mạng của cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách hành chính, cần phải
có nguồn kinh phí đầu tư đồng bộ và tập trung, đi đôi với xây dựng hành lang
pháp lý cho từng nội dung.
2. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Hệ thống Cổng thông tin
điện tử
Thường xuyên cập nhật thông tin và rà
soát nội dung trên Cổng thông tin
điện tử của UBDT theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ, nhằm
tăng cường tính công khai, minh bạch, cung cấp thông tin phục vụ tốt cho các tổ
chức, doanh nghiệp và công dân:
- Cung cấp thông tin về chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, tạo nhận thức
đúng đắn, cổ vũ, động viên đồng bào các dân tộc thực hiện tốt chính sách dân tộc,
đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ;
- Tiếp tục xây dựng và duy trì các
kênh/cổng thông tin thành phần;
- Xây dựng Cổng thông tin đối ngoại của
UBDT nhằm chủ
động cung cấp thông tin phản biện các thông tin sai lệch của các thế lực thù địch
về chủ trương, chính sách dân tộc trên mạng Internet. Bên cạnh đó, đây cũng là
kênh thông tin phục vụ hợp tác quốc tế, giúp cho bạn bè trên thế giới có thể
tìm hiểu về cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là kênh thông tin truyền thông, kêu
gọi các tổ chức, đơn vị tài trợ cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
b) Dịch vụ công trực
tuyến
Trong năm 2019 các thủ tục hành chính
không được Văn phòng Chính phủ đưa vào danh mục triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nên Ủy ban Dân tộc
không có kế hoạch để triển
khai nội dung này.
c) Hệ thống thông tin
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh trật tự cho vùng đồng bào
DTTS và miền núi
Triển khai, cụ thể hóa Đề án tăng cường
ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng
đồng bào DTTS Việt Nam theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Xây dựng, hoàn thiện các HTTT, CSDL
chuyên ngành; HTTT, CSDL quốc gia tạo nền tảng phát triển CPĐT
Tiếp tục phối hợp với cơ quan công tác
dân tộc cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân
tộc tại các tỉnh, thành phố; đảm bảo kết nối, liên thông đến hệ thống cơ sở dữ
liệu thống kê kinh tế-xã hội 53 dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước tại Ủy
ban Dân tộc.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục triển khai Nghị định số
64/2007/NĐ-CP và Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020:
- Đào tạo, tập huấn về xây dựng, triển
khai Kiến trúc chính phủ điện tử cấp Bộ;
- Đào tạo, tập huấn cho công chức, viên
chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các HTTT:
+ Đào tạo sử dụng thành thạo Hệ điều
hành và các ứng dụng văn phòng, Internet, email...: 200 lượt người/năm;
+ Đào tạo sử dụng thành thạo các ứng dụng
của hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp theo chuyên môn được giao: 200 lượt
người/năm;
+ Đào tạo khai thác và cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu dân tộc: 500 lượt người (nằm trong Dự án cơ sở dữ liệu dân tộc);
+ Đào tạo thường xuyên về các ứng dụng
và giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin: 100 lượt
người/năm;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý và triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Nội dung các khóa đào tạo cần tập trung chuyên sâu:
+ Về xây dựng, triển khai và quản lý các dự án
công nghệ thông tin: 04 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống hạ
tầng mạng: 06 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống Cơ
sở dữ liệu dân tộc, Cổng Thông tin
điện tử tích hợp hệ thống
thông tin điều hành tác nghiệp: 12 người.
+ Về năng lực quản trị và triển khai các hệ thống
an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin (Quyết định số 99/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ : Phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an
toàn, an ninh thông tin đến năm 2020"): 12 người
+ Về năng lực quản trị và phát triển Cổng thông tin
điện tử UBDT (bao gồm
cả nội dung Cổng thông
tin): 15 người.
Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, đáp ứng khả năng quản trị và phát triển
hệ thống thông tin của UBDT phù hợp với
công nghệ hiện đại cũng như đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ thống máy chủ
Xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống
máy chủ tại cơ quan UBDT theo chuẩn
các DC (Data Center), phục vụ các dịch vụ nội bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBDT như hệ thống
thư điện tử, hệ thống điều hành tác nghiệp, Cơ sở dữ liệu dân tộc; định hướng
thuê dịch vụ CNTT đối với hạ tầng các ứng dụng Cổng thông tin điện tử,
Hệ thống thư điện tử, Trang thông tin Chương trình 135, các cổng thông tin
thành phần, truyền thông đa phương tiện, cơ sở dữ liệu thống kê về kinh tế - xã
hội của 53 dân tộc thiểu số...
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng máy chủ đáp ứng
nhu cầu hoạt động các dịch vụ và ứng dụng; đầu tư hệ thống hạ tầng dịch vụ phục
vụ ứng dụng chữ ký số tại UBDT; đầu tư hạ
tầng lưu trữ tập trung phục
vụ quản lý dữ liệu tập trung và sao lưu dữ liệu theo nhu cầu quản lý.
Đầu tư, nâng cấp các phần mềm hệ thống
(hệ điều hành máy chủ, phần mềm cơ sở dữ liệu, các công cụ lập trình, quản lý
và phát triển hệ thống) bằng phần
mềm bản quyền đầy đủ để đảm bảo cho hệ thống được hoạt động ổn định và an toàn.
b) Hệ thống mạng và
đường truyền Internet
Chuẩn hóa sơ đồ hệ thống mạng LAN tại UBDT, nâng cấp
các thiết bị kết nối mạng, đảm bảo kết nối của hệ thống các cơ quan làm công
tác dân tộc với các ứng dụng dùng chung; tăng cường các thiết bị kết nối trục
chính; Duy trì, nâng cấp hướng đến hoàn thiện hệ thống mạng LAN (có dây và
không dây); trang bị thêm thiết bị trên đường trục chính đảm bảo tính tương
thích, đồng bộ cùng với việc cài đặt hệ thống fail-over, cân bằng tải
(load-balancing)...
Duy trì, mở rộng hệ thống mạng WAN của
UBDT kết nối
các đơn vị trực thuộc, cơ quan địa phương. Nâng cấp thiết bị mạng riêng ảo VPN
hỗ trợ khả năng kết nối đa điểm; nâng cấp các đường truyền kết nối trực tuyến đến
hệ thống ứng dụng và dịch vụ của UBDT.
Đảm bảo tại trụ sở chính có 03 đường
truyền Internet tốc độ cao (leased line), 02 đường truyền hoạt động chính thức
và 01 đường truyền dự phòng.
Nâng cấp các đường kết nối cáp quang
Leased Line của Cục Bưu điện Trung ương và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam. Đường truyền Internet tốc độ cao đảm bảo chất lượng kết nối VPN
site-to-site tại các đơn vị sự nghiệp, các vụ địa phương và Văn phòng đại diện
Thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống mạng nội bộ tại UBDT.
c) Hệ thống máy trạm
Đầu tư, nâng cấp máy tính cá nhân cho
cán bộ, công chức, viên chức của UBDT, đảm bảo đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức,
viên chức được trang bị máy tính đảm bảo cho nhu cầu triển khai nghiệp vụ
chuyên môn.
Đầu tư trang bị phần mềm bản quyền cho
toàn bộ hệ thống máy trạm (hệ điều hành, phần mềm văn phòng, phần mềm diệt
virus...) đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn.
d) Hệ thống đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin
Trang bị bổ sung các thiết bị/phần mềm
bảo mật chuyên dụng cho các lớp ứng dụng, các dịch vụ bảo mật lớp trong theo
phân vùng mạng. Bổ sung phần mềm phòng chống, diệt virus, malware tại các máy
trạm đảm bảo tính an ninh, an toàn thông tin trên toàn hệ thống cũng như tại vị
trí của từng người sử dụng; gia hạn bảo quyền cho các thiết bị bảo mật hệ thống
mạng, các ứng dụng và hệ thống Thư điện tử; ứng dụng chữ ký số đảm bảo an toàn
thông tin. Đầu tư, nâng cấp hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống
truy cập trái phép; bổ sung thiết bị bảo mật cho 03 đơn vị sự nghiệp và 01 thiết
bị cho Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị tham gia mạng chuyên dùng của
UBDT được
trang bị giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật trên mạng (thiết bị phần cứng, phần
mềm an ninh mạng, phát hiện và chống xâm nhập) nhằm đảm bảo tất cả các thông
tin chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng chuyên dùng được bảo đảm toàn vẹn.
Chuẩn hóa hệ thống mạng của các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp theo hướng
khai thác hiệu quả sử dụng nhưng vẫn bảo đảm tốt nhất an toàn thông tin; triển
khai ứng dụng chữ ký số đảm bảo an toàn, an ninh thông tin bí mật nhà nước.
Đảm bảo tất cả các Vụ đơn vị, văn
phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp có quy trình và thực hiện quy trình an
toàn bảo mật cho hạ tầng thông tin tại đơn vị mình như áp dụng các công nghệ
xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập vào mạng và các thiết bị lưu trữ; kiểm
soát việc chặt chẽ việc cài đặt mới các phần mềm lên máy chủ và máy trạm.
Đảm bảo 100% các máy chủ tại các đơn vị
được cài đặt các phần mềm (hệ điều hành, chương trình diệt virus...) có bản quyền
để được cập nhật thường xuyên các bản vá lỗi hệ thống.
Tất cả các hệ thống thông tin từ Ủy
ban cho đến các đơn vị trực thuộc có các thiết bị lưu trữ dữ liệu và áp dụng
các quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu cần thiết theo yêu cầu.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
Tiếp tục triển khai Nghị định số
64/2007/NĐ-CP và Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020;
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực của các thành viên Tổ Thư ký giúp việc Ban
Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá của
Ban Chỉ đạo nhằm tham mưu kịp thời với Lãnh đạo Ủy ban trong quá trình triển
khai kế hoạch;
Đơn vị chuyên trách về CNTT cần chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất, xây dựng triển
khai mô hình thí điểm về ứng dụng và phát triển CNTT, tổ chức tổng kết, đánh
giá nhân rộng mô hình thành công;
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của đơn vị
chuyên trách về CNTT đảm bảo về số lượng và chất lượng của cán bộ chuyên trách
về CNTT;
Tăng cường vai trò, nguồn lực cho Tổ ứng
cứu sự cố khẩn cấp hệ thống để có đủ kỹ năng cơ bản, xây dựng kịch bản thử nghiệm,
phòng ngừa các sự cố có thể diễn ra;
Tại các Vụ đơn vị: Xây dựng tổ chức Bộ
phận CNTT trực thuộc đảm bảo đủ biên chế để triển khai một số nhiệm vụ cơ bản: quản
trị hạ tầng mạng riêng, phần mềm điều hành tác nghiệp, hệ thống họp trực tuyến,
thống kê và tổng hợp;
Tại các cơ quan làm công tác dân tộc địa
phương, bố trí tối thiểu 01 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm quản trị mạng
riêng, phần mềm điều hành tác nghiệp, báo cáo tổng hợp và thống kê;
Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ
năng ứng dụng CNTT; đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về ứng dụng
CNTT phục vụ công việc;
Đào tạo sử dụng thành thạo Hệ điều
hành tác nghiệp và các ứng dụng văn phòng, Internet, email...: (bao gồm cả cán
bộ Ban Dân tộc tỉnh).
Đào tạo thường xuyên về các ứng dụng
và giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực CNTT;
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý và triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Nội dung các khóa đào tạo cần tập trung chuyên sâu:
+ Về xây dựng, triển khai và quản lý các dự án
CNTT;
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống hạ
tầng mạng;
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống Cơ
sở dữ liệu, Cổng Thông tin
điện tử tích hợp hệ thống
thông tin điều hành tác nghiệp;
+ Về năng lực quản trị và triển khai các hệ thống
an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin (Quyết định số 99/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020").
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm
về lĩnh vực ứng dụng CNTT và truyền thông hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về lĩnh
vực ứng dụng CNTT và truyền thông.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách
Ban hành Quyết định quy định tiêu chuẩn
kỹ thuật đảm bảo kết nối, liên thông hệ thống thông tin về công tác dân tộc
trên phạm vi cả nước và các văn bản hướng dẫn triển khai.
Xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử của
Ủy ban Dân tộc, phiên bản 2.0; ban hành Quy chế vận hành, cập nhật khung Kiến
trúc Chính phủ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
Hoàn thiện các quy chế, quy định về an
toàn thông tin; quy chế, quy định về cơ sở dữ liệu; Các cơ chế, chính sách thúc
đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp
qua môi trường mạng; Chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT
trong các cơ quan nhà nước; Quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng
CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm; Quy chế, quy định nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT,...
Hoàn thiện các văn bản quy định về tài
chính phù hợp đặc thù ứng
dụng công nghệ thông tin, có tác động thúc đẩy ứng dụng CNTT, bao gồm: Bảo đảm
kinh phí thường xuyên cho ứng dụng CNTT; ưu tiên biên chế cán bộ CNTT; ban hành
khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về CNTT.
2. Giải pháp tài chính
Nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng CNTT chủ
yếu từ ngân sách nhà nước. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm phải đảm bảo bố
trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy
ban Dân tộc.
Tập trung vốn cho các chương trình, dự
án trọng điểm trên cơ sở
cân đối nguồn ngân
sách chi cho hoạt động CNTT hàng năm. Bố trí vốn kịp thời, đơn giản các thủ tục,
kiểm tra thực hiện, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn chi cho ứng dụng CNTT.
Tăng cường nguồn lực đầu tư cho ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước, đặc biệt tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp
triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ
ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
Đảm bảo thực hiện chuẩn hóa quy trình,
thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ
tướng Chính phủ;
Đặt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc cải cách
hành chính, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những
tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động và cải cách hành chính của các Vụ, đơn vị,
gắn với công tác đánh giá cán bộ, công tác thi đua khen thưởng của Ủy ban Dân tộc.
Trong đó, tập trung đánh giá tiêu chí ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và hệ
thống thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản điện tử.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
Thành lập Ban Chỉ đạo về Chính phủ điện
tử của Ủy ban Dân tộc; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện Quy chế.
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển
khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc, phiên bản 1.0
Xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử của
Ủy ban Dân tộc, phiên bản 2.0
Hoàn thiện đơn vị chuyên trách về CNTT
của UBDT, đảm bảo
tốt về chất lượng, đủ về số lượng:
- Tại đơn vị chuyên trách về CNTT:
Trên cơ sở vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng biên chế và được ký các hợp đồng
lao động để triển khai các hoạt động thường xuyên, không thường xuyên nhằm duy
trì và phát triển hệ thống thông tin UBDT theo định hướng ổn định, đáp ứng được mục
tiêu xây dựng CPĐT tại Ủy ban Dân tộc;
- Tại các Vụ Địa phương và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban: Xây dựng khung tổ chức Bộ phận CNTT trực thuộc các
Vụ, đơn vị này, đảm bảo đủ biên chế cho các nghiệp vụ: Quản trị hệ thống hạ tầng,
quản trị hệ thống ứng dụng điều hành tác nghiệp, thống kê và tổng hợp thông tin
khu vực;
- Tại các cơ quan làm công tác dân tộc
địa phương (Ban Dân tộc tỉnh và Phòng dân tộc huyện), bố trí tối thiểu 01 cán bộ
(chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) tổng hợp thông tin và báo cáo thường xuyên thông
qua hệ thống thông tin của UBDT.
5. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ và
các giải pháp khác
a) Giải pháp bảo đảm
an toàn thông tin
Thường xuyên phối hợp với các đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin (Cục, đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, Cục An
toàn Thông tin, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam của Bộ Thông tin Truyền
thông, Ban Cơ yếu
Chính
phủ) kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin, hệ
thống máy chủ máy trạm, các ứng dụng dịch vụ và đưa ra các giải pháp đảm bảo an
toàn thông tin cho UBDT.
Trang bị bổ sung các thiết bị/phần mềm
bảo mật chuyên dụng cho các lớp ứng dụng, các dịch vụ bảo mật lớp trong theo
phân vùng mạng; Bổ sung phần mềm phòng chống, diệt virus, malware tại các máy
trạm đảm bảo tính an ninh, an toàn thông tin trên toàn hệ thống cũng như tại vị
trí của từng người sử dụng; gia hạn bảo quyền cho các thiết bị bảo mật hệ thống
mạng, các ứng dụng và hệ thống Thư điện tử; ứng dụng chữ ký số đảm bảo an toàn
thông tin. Đầu tư, nâng cấp hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống
truy cập trái phép; bổ sung thiết bị bảo mật cho 02 đơn vị sự nghiệp và 01 thiết
bị cho Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp thiết bị tường lửa bảo
mật cho 02 Vụ Địa phương II và Vụ Địa phương III.
Chuẩn hóa hệ thống mạng của các đơn vị
trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp theo hướng khai thác hiệu quả sử dụng nhưng vẫn
bảo đảm tốt nhất an toàn thông tin; triển khai ứng dụng chữ ký số đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin bí mật nhà nước.
Đảm bảo tất cả các Vụ đơn vị, văn
phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp có quy trình và thực hiện quy trình an
toàn bảo mật cho hạ tầng thông tin tại đơn vị mình như áp dụng các công nghệ
xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập vào mạng và các thiết bị lưu trữ; kiểm
soát việc chặt chẽ việc cài đặt mới các phần mềm lên máy chủ và máy trạm.
Đảm bảo 100% các máy chủ tại các đơn vị
được cài đặt các phần mềm (hệ điều hành, chương trình diệt virus...) có bản quyền
để được cập nhật thường xuyên các bản vá lỗi hệ thống.
Tất cả các hệ thống thông tin từ Ủy
ban cho đến các đơn vị trực thuộc có các thiết bị lưu trữ dữ liệu và áp dụng
các quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu cần thiết theo yêu cầu.
Cử cán bộ kỹ thuật tham gia các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông
và các đơn vị chuyên trách về An toàn thông tin tổ chức. Tăng cường hợp tác,
trao đổi kinh nghiệm về công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho các bộ công chức, viên chức, người lao động
tại Ủy ban nhằm nâng cao trình độ về đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
b) Giải pháp về ứng dụng
Tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở
theo hướng dẫn, quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Phát triển các ứng dụng điều hành tác
nghiệp trên nền tảng di động, phục vụ tác nghiệp mọi nơi mọi lúc.
c) Các giải pháp khác
Nâng cao nhận thức, vai trò của các đồng
chí lãnh đạo, gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT.
Khuyến khích các đơn vị và cá nhân
tham gia, góp phần cho dự án CNTT thành công, phát huy vai trò của CNTT trong
công tác chuyên môn.
Tăng cường gắn kết trên nhiều phương
diện giữa công chức, viên chức với cán bộ làm CNTT qua các kênh kết nối như: diễn
đàn hỗ trợ, chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm, hỏi đáp các kiến thức, kỹ năng, đào
tạo trực tuyến về CNTT...
Tạo cơ chế, nguồn lực để nâng cao vai
trò, phát huy tính sáng tạo, nhiệt huyết của các cán bộ CNTT trẻ, đặc biệt là
Đoàn thanh niên trong việc đề xuất, áp dụng sáng kiến, tiến bộ khoa học của
CNTT vào công việc.