BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 675/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC ĐIỆN
TỬ DÙNG CHUNG NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BTC ngày
28/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định Hệ thống Danh mục điện tử dùng chung trong
lĩnh vực Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học
và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu
danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính,
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài
chính, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Cổng TTĐT BTC;
- Lưu: VT, THTK (70b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC ĐIỆN TỬ DÙNG CHUNG NGÀNH TÀI
CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 675/QĐ-BTC ngày 27/4/2020 của Bộ Tài chính)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận
hành, khai thác Cơ sở dữ liệu danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính (sau
đây gọi tắt là CSDL DMDC).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị
như sau:
1. Đơn vị kết nối, chia sẻ dữ liệu với
CSDL DMDC bao gồm:
- Các Tổng cục và tương đương gồm: Kho
bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
- Các Cục thuộc Bộ Tài chính,
2. Đơn vị khai thác CSDL DMDC bao gồm:
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc. Trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đơn vị quản lý, quản trị, vận hành
CSDL DMDC: Cục Tin học và Thống kê tài chính.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu danh mục điện tử
dùng chung ngành Tài chính là tập hợp các danh mục được phân loại, kiểm
tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa, chuẩn hóa và sắp xếp, lưu trữ một cách
hệ thống trong lĩnh vực tài chính thông qua phương tiện điện tử,
2. Danh mục là hệ thống bảng mã
phân loại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và sử dụng thống nhất.
3. Ứng dụng nguồn dữ liệu là hệ
thống thông tin bao gồm phần mềm, cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu do các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và cập nhật dữ liệu.
4. Ứng dụng khai thác dữ liệu
là những ứng dụng nhận chia sẻ dữ liệu điện tử từ CSDL DMDC.
5. Gói tin là dữ liệu có cấu
trúc được truyền nhận trong mỗi lần trao đổi dữ liệu,
6. Đối soát dữ liệu là việc kiểm
tra, so sánh dữ liệu từ nguồn đến CSDL DMDC và ngược lại.
7. Hệ thống kết nối chia sẻ dữ liệu
số ngành Tài chính (viết tắt là Hệ thống KCDTC) là một thành phần của nền tảng
kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành Tài chính phục vụ trao đổi thông tin giữa các hệ
thống/ứng dụng của các đơn vị trong nội ngành Tài chính (trừ các thông tin được
trao đổi qua Hệ thống trục liên thông văn bản điện tử và các hệ thống đặc thu
khác).
Điều 4. Điều kiện vận
hành CSDL DMDC
1. Địa chỉ truy cập, khai thác CSDL
DMDC:
a) Web biên tập: truy cập vào CSDL
DMDC theo địa chỉ: https://bientap.dmdc.btc.
b) Web khai thác: truy cập vào CSDL
DMDC theo địa chỉ: https://khaithac.dmdc.btc.
2. Thiết bị truy cập của người sử dụng
phải được kết nối với mạng nội bộ của cơ quan Bộ Tài chính hoặc kết nối với hạ
tầng truyền thông của ngành Tài chính.
3. Thông tin nhập vào CSDL DMDC sử dụng
phông chữ Unicode TCVN 6909 và gõ dấu tiếng Việt.
Điều 5. Quản lý tài
khoản trong CSDL DMDC
1. Các loại tài khoản:
1.1. Tài khoản quản trị:
a) Tài khoản quản trị hệ thống: Là tài
khoản dùng để quản trị vận hành máy chủ, hệ điều hành các máy chủ và cơ sở dữ
liệu.
b) Tài khoản quản trị ứng dụng: là tài
khoản thực hiện tạo tài khoản biên tập cho người biên tập dữ liệu vào CSDL
DMDC; tạo tài khoản đối soát dữ liệu và kiểm tra, tìm nguyên nhân khi có lỗi
truyền nhận dữ liệu (nếu có).
Cục Tin học và Thống kê tài chính
(THTK) chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài khoản quản trị hệ thống, quản trị
ứng dụng, đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành về an toàn thông tin của
ngành Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông.
1.2. Tài khoản biên tập: là tài khoản
được phân quyền để biên tập dữ liệu trong CSDL DMDC
1.3. Tài khoản đối soát dữ liệu: là
tài khoản được phân quyền để xem thông tin đối soát dữ liệu của những danh mục
mà đơn vị cung cấp cho CSDL DMDC.
2. Quy tắc tạo tên tài khoản:
[Tên người sử dụng] hoặc [Tên viết tắt
của đơn vị]
Đối với cán bộ tại cơ quan Bộ Tài
chính, tài khoản được tạo theo tên người sử dụng.
Đối với tài khoản biên tập và tài khoản
đối soát dữ liệu của các đơn vị khuyến nghị đặt theo tên viết tắt của đơn vị.
3. Quy trình cấp tài khoản
Cục Tin học và Thống kê tài chính và
các Tổng cục được cấp mặc định 01 tài khoản biên tập, 01 tài khoản đối soát dữ
liệu và được cấp tối đa mỗi loại 02 tài khoản, Trong quá trình vận hành, đơn vị
có nhu cầu cấp thêm tài khoản biên tập hoặc tài khoản đối soát dữ liệu cần thực
hiện theo các bước sau:
- Đơn vị có nhu cầu cấp tài khoản gửi
yêu cầu tới Cục Tin học và Thống kê tài chính bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm theo quy chế này.
- Thời gian Cục Tin học và Thống kê tài
chính cấp tài khoản không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị. Tài khoản mới sẽ được gửi đến hòm thư điện tử của người sử dụng được đơn
vị đề nghị cấp tài khoản. Người sử dụng tài khoản thực hiện đổi mật khẩu lần đầu
tiên đăng nhập và chịu trách nhiệm toàn diện về tính bảo mật thông tin của tài
khoản.
Thời gian xử lý cấp tài khoản mới
không quá 03 ngày làm việc tính theo dấu xác nhận công văn đến.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Biên tập dữ liệu
CSDL DMDC
1. Đối với dữ liệu nhập từ văn bản:
Đơn vị nhập dữ liệu (được quy định tại Thông tư số 18/2017/TT-BTC) chịu trách
nhiệm nhập, biên tập dữ liệu vào CSDL DMDC chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản.
2. Đối với dữ liệu được truyền, nhận tự
động: Đơn vị có ứng dụng nguồn dữ liệu (được quy định tại Thông tư số
18/2017/TT-BTC) thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu tự động với CSDL DMDC theo Phụ lục 01 của Quy chế này.
Điều 7. Khai thác dữ liệu
trong CSDL DMDC
1. Đối với người sử dụng: Các cán bộ
trong ngành Tài chính đều có quyền khai thác, tra cứu dữ liệu trên CSDL DMDC mà
không cần tài khoản đăng nhập.
2. Đối với ứng dụng khai thác dữ liệu:
Các đơn vị thực hiện theo Phụ lục 02 của Quy chế
này.
Điều 8. Kết nối, chia
sẻ dữ liệu điện tử
Các đơn vị kết nối, chia sẻ dữ liệu điện
tử tự động với CSDL DMDC theo địa chỉ https://tttdtw.btc/ws_tttdtw và thực hiện
theo Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu số
ngành Tài chính được ban hành tại Quyết định số 130/QĐ-BTC ngày 03/02/2020.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của
Cục Tin học và Thống kê tài chính
1. Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng
kỹ thuật CNTT đảm bảo CSDL DMDC vận hành thông suốt, ổn định.
2. Định kỳ sao lưu dữ liệu đảm bảo khả
năng khôi phục lại dữ liệu khi xảy ra sự cố.
3. Bảo đảm an toàn cho CSDL DMĐC theo
quy định của Luật An toàn thông tin mạng và các quy định về an toàn thông tin của
Bộ Tài chính.
4. Đảm bảo dữ liệu điện tử được truyền,
nhận tự động với CSDL DMDC qua hệ thống KCDTC đầy đủ, kịp thời.
5. Chủ trì thực hiện đối soát dữ liệu
điện tử truyền, nhận hàng ngày.
6. Phối hợp với các Cục thuộc Bộ Tài
chính, các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ Tài chính khắc phục lỗi truyền, nhận
dữ liệu điện tử giữa ứng dụng nguồn dữ liệu với CSDL DMDC và ngược lại.
7. Quản lý tài khoản sử dụng CSDL DMDC
theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
8. Tiếp nhận các yêu cầu từ đơn vị, thực
hiện hỗ trợ người sử dụng.
9. Cập nhập dữ liệu từ văn bản theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm
của đơn vị cung cấp dữ liệu
1. Đảm bảo cập nhật dữ liệu vào các ứng
dụng nguồn dữ liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác.
2. Kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu điện tử
nhập vào ứng dụng nguồn dữ liệu khi có sai sót và cung cấp lại dữ liệu điện tử
khi nhận được thông tin phản hồi về đối soát dữ liệu từ CSDL DMDC
3. Quản lý đảm bảo an ninh, an toàn đối
với tài khoản được cấp để truy cập vào CSDL DMDC.
4. Phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính thực hiện đối soát dữ liệu điện tử truyền, nhận hàng ngày.
5. Trường hợp CSDL DMDC trả lại gói
tin chứa thông tin lỗi về ứng dụng nguồn dữ liệu, đơn vị cung cấp dữ liệu tim
nguyên nhân, có phương án kỹ thuật xử lý muộn nhất sau 01 ngày làm việc, Trường
hợp thời gian khắc phục lỗi kéo dài quá 05 ngày làm việc, đơn vị cung cấp dữ liệu
có trách nhiệm nhập, biên tập dữ liệu vào CSDL DMDC và không truyền lại các
danh mục sau khi khắc phục lỗi.
Điều 11. Trách nhiệm
của đơn vị khai thác dữ liệu
1. Sử dụng thống nhất danh mục điện tử
dùng chung ngành Tài chính trong các phần mềm, hệ thống thông tin quản lý, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành để thuận tiện trong việc tổng hợp, trao đổi dữ liệu giữa
các phần mềm của các đơn vị trong ngành Tài chính.
2. Khai thác dữ liệu theo quy định tại
Thông tư số 18/2017/TT-BTC và các quy định liên quan của Bộ Tài chính.
3. Đơn vị khai thác dữ liệu chịu trách
nhiệm chia sẻ dữ liệu từ CSDL DMDC sử dụng trong nội bộ.
4. Liên hệ ngay với Cục Tin học và Thống
kê tài chính nếu có những vấn đề phát sinh trong quá trình khai thác CSDL DMDC.
5. Đề xuất các Danh mục mới cần thiết
hoặc thay đổi cấu trúc dữ liệu truyền, nhận đối với các Danh mục hiện có để Cục
Tin học và Thống kê tài chính nghiên cứu, bổ sung.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
Việc quản lý, vận hành, khai thác CSDL
DMDC phải tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định về an toàn
thông tin hiện hành của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
(Cục Tin học và Thống kê tài chính) để phối hợp xử lý. Đầu mối tiếp nhận:
hotrokythuat@mof.gov.vn: điện thoại: 024.22202888./.
Phụ
lục 01: Quy trình truyền, nhận dữ liệu điện tử vào CSDL DMDC
Mô hình như sau:
Giải thích quy trình
- (1): Ứng dụng nguồn dữ liệu gửi gói
dữ liệu, đồng thời gửi gói tin ghi log
thông tin đến KCDTC. KCDTC nhận được gói tin và trả lời lại ứng dụng nguồn đã
nhận được gói tin.
- (2): KCDTC kiểm tra trường thông tin
dấu hiệu nhận biết để xác định đích đến là CSDL DMDC. Trục truyền gói dữ liệu
đã nhận được từ ứng dụng nguồn đến DMDC.
- (3): CSDL DMDC nhận được gói dữ liệu
sẽ kiểm tra cấu trúc và nội dung gói tin. Sau khi kiểm tra gửi lại KCDTC thông
tin trả lời về số lượng bản ghi đã nhận được từ ứng dụng nguồn và thông tin
nghiệp vụ (dữ liệu nhận được đã lưu trữ bao nhiêu, không đạt bao nhiêu).
- (4): KCDTC nhận được trả lời của
CSDL DMDC sẽ trả lời lại CSDL DMDC về việc nhận gói tin và truyền gói tin phản
hồi của CSDL DMDC về cho Ứng dụng nguồn.
Phụ
lục 02: Quy trình truyền, nhận dữ liệu điện tử khai thác từ DMDC
1. Quy trình ứng dụng khai thác chủ động
nhận dữ liệu điện tử từ CSDL DMDC
Mô hình như sau:
Mô tả quy trình :
- (1): Ứng dụng khai thác dữ liệu gửi
yêu cầu khai thác dữ liệu từ CSDL DMDC đến KCDTC. KCDTC nhận được yêu cầu và trả
lời ứng dụng khai thác đã nhận được thông tin.
- (2): KCDTC kiểm tra các trường dấu
hiệu nhận biết để truyền gói tin đến CSDL DMDC.
- (3): CSDL DMDC kiểm tra yêu cầu:
+ (3.1) Nếu yêu cầu sai cấu trúc, CSDL
DMDC trả lời lại KCDTC.
+ (3.2) Nếu yêu cầu đúng cấu trúc,
CSDL DMDC sẽ cung cấp dữ liệu, đóng gói gói tin, đồng thời gửi gói tin ghi log
thông tin đến KCDTC.
- (4): KCDTC nhận được sẽ phản hồi cho
CSDL DMDC đã nhận dữ liệu và xác định đích đến của gói tin dữ liệu từ CSDL DMDC
và gửi về ứng dụng khai thác.
2. Quy trình CSDL DMDC chủ động truyền
dữ liệu đến nhiều ứng dụng khai thác
Mô hình như sau:
Mô tả quy trình:
- (1): CSDL DMDC khi có phát sinh dữ
liệu sẽ đóng gói gói tin, đồng thời gửi gói tin ghi log thông tin đến KCDTC.
KCDTC nhận được sẽ trả lời CSDL DMDC đã nhận được dữ liệu.
- (2): KCDTC dựa vào thông tin đã cấu
hình trước đó sẽ xác định dữ liệu phát sinh do CSDL DMDC sẽ truyền đến những đầu
khai thác;
+ (2.1) KCĐTC truyền thành công gói tin
đến các ứng dụng khai thác, ứng dụng khai thác sẽ gửi gói tin phản hồi và đồng
thời gửi gói tin ghi log đến KCDTC.
+ (2.2) KCDTC truyền dữ liệu để ứng dụng
khai thác nhận dữ liệu không thành công, KCDTC sẽ đóng gói lại gói tin chứa
thông tin thay đổi và truyền lại đầu khai thác. Nếu gói tin vẫn bị lỗi, KCDTC
truyền gói tin yêu cầu CSDL DMDC truyền lại cho ứng dụng khai thác bị lỗi,
- (3): KCDTC xác định thông tin của gói
tin phản hồi và truyền về hệ thống DMDC.
Phụ
lục 03: Phiếu đăng ký tạo mới tài khoản CSDL DMDC
ĐƠN VỊ: ………..
……………….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày
... tháng ... năm ..…...
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ TẠO MỚI TÀI
KHOẢN CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC
ĐIỆN TỬ DÙNG CHUNG NGÀNH TÀI
CHÍNH
Kính gửi: Cục
Tin học và Thống kê tài chính
Căn cứ Quyết định số /QĐ-BTC ngày /
/2020 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ
liệu danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính, ……………(tên đơn vị) đăng
ký tạo mới tài khoản trên phần mềm như sau:
1. Loại yêu cầu:
□ Tạo mới tài khoản
|
□ Thay đổi thông tin tài khoản
|
o Tài khoản biên tập
|
o Mở khóa tài khoản
|
o Tài khoản đối soát dữ liệu
|
o Thiết lập lại mật khẩu tài khoản
|
|
o Khóa tài khoản
|
|
|
2. Thông tin về người sử dụng:
- Họ và tên: ………………………………….... (ví dụ:
Nguyễn Văn A)
- Chức vụ: .................................................................................................
- Tên Tài khoản: ……….. (Đối với trường
hợp thay đổi thông tin tài khoản).
- Số điện thoại cơ quan: .................................................................................................
- Số điện thoại di động: .................................................................................................
- Địa chỉ email công vụ: .................................................................................................
- Đơn vị đang công tác (Ghi cụ thể đến
tên phòng ban, số phòng):
.............................................................................................................................................
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Trường hợp tạo mới tài khoản thì
phải tích chọn loại tài khoản nào và điền đầy đủ
thông tin tại phần II, ngoại trừ thông tin “Tên tài khoản”;
- Trường hợp thay đổi thông tin tài
khoản thì phải nhập
thông tin “Tên tài khoản” và chọn ô “Thay đổi thông tin
tài khoản”, đồng thời tích chọn cụ thể
một trong ba nội dung thay đổi thông tin tài khoản bên dưới (Mở khóa tài khoản;
Thiết lập lại mật khẩu
tài khoản; Khóa tài khoản).