ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 664/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 01 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG
GIAN MẠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày
12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các
cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet, thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 15/2020/NĐ-CP
ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công
nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-BTTTT ngày
26/5/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về tăng cường công tác phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng internet;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày
20/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường các biện pháp
phòng, chống thông tin xấu, độc trên không gian mạng;
Căn cứ Quyết định số
42/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 211/STTTT-TTra ngày 14/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Các Ban HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐT TP;
- Phòng KSTTHC;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Minh Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
(Kèm theo Quyết định số 664 QĐ-UBND
ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế hợp tác, phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi, phát hiện, xử
lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến thành phố Hải
Phòng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm phối
hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin điện tử;
phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng để
thực hiện cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi, phát hiện, xử
lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến thành phố Hải
Phòng, làm cản trở đến sự phát triển của thành phố, gây bức xúc dư luận trong
Nhân dân và các thông tin xấu, độc trên không gian mạng khác mà các cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương yêu cầu phối hợp xử lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Thông tin xấu, độc là các thông tin
vi phạm quy định tại:
1. Điều 9, Luật Báo chí ngày
05/4/2016;
2. Khoản 1, Điều 8, Luật An ninh mạng
ngày 12/6/2018;
3. Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Công tác phối hợp theo dõi, phát
hiện, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng được thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương; tuân thủ chỉ đạo của
Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
2. Việc theo dõi, tiếp nhận, kiểm chứng,
định hướng, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng phải kịp thời, chính
xác; đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, không cản trở tự do báo chí, tự do ngôn
luận; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
tăng cường công tác theo dõi, nắm bắt thông tin; khi phát hiện những nội dung
thông tin cần xem xét, xử lý thì chủ động sử dụng ngay các biện pháp ngăn chặn
trong phạm vi khả năng và quyền hạn của đơn vị mình, đồng thời thông báo cho cơ
quan chủ trì (Sở Thông tin và Truyền thông) để phối hợp xử lý.
Các hình thức thông báo khi phát hiện
những vấn đề xem xét, xử lý, gồm:
a) Thông qua điện thoại, tin nhắn,
thư điện tử, văn bản điện tử hoặc các phương tiện điện tử khác;
b) Thông qua văn bản gửi/nhận theo đường
bưu điện;
c) Thông qua ứng dụng quản lý văn bản
dùng chung.
2. Tùy theo tính chất, nội dung thông
tin, vấn đề cần xử lý, các phương thức phối hợp gồm:
a) Tổ chức họp bàn, thống nhất việc
kiểm tra, xác minh, thẩm định những thông tin xấu, độc trên không gian mạng cần
xử lý; thống nhất đưa ra phương án, biện pháp và cách thức xử lý.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan phối hợp về việc kiểm tra, xác minh, thẩm định, hướng xử lý thông tin có nội
dung xấu, độc trên không gian mạng.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cử
cán bộ đầu mối có năng lực, trình độ tham gia phối hợp trong công tác theo dõi,
xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương tạo điều kiện để cán bộ thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm trong
quá trình phối hợp, xử lý nội dung thông tin vụ việc.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Nội dung
phối hợp
1. Định hướng, hướng dẫn việc cung cấp
thông tin trên không gian mạng; tổ chức tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các
quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, các cá nhân,
tổ chức.
2. Dự báo diễn biến, xu hướng chính
trị tư tưởng, dư luận xã hội của cán bộ, đảng viên, Nhân dân; âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch.
3. Theo dõi, nắm bắt, phát hiện kịp
thời những thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
4. Kiểm tra, xác minh và thẩm định nội
dung thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
5. Xử lý hành vi đăng tải, chia sẻ thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
6. Cung cấp thông tin cho các cơ quan
báo chí về kết quả xử lý hành vi đăng tải, chia sẻ thông tin xấu, độc trên
không gian mạng để tuyên truyền; kết hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin trên không gian mạng đến tổ chức, cá
nhân.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác
phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng:
- Tổ chức theo dõi, tiếp nhận, tổng hợp
thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến thành phổ thông qua
Thanh tra Sở.
- Triển khai các phương thức phối hợp
để kiểm tra, xác minh, thẩm định thông tin vi phạm.
- Tiến hành tổ chức xử lý các hành vi
vi phạm theo thẩm quyền; chuyển các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử
lý theo chức năng, nhiệm vụ hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Thành ủy, Công an thành phố, Hội Nhà báo thành phố và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, chính quyền các cấp chủ động, kịp thời thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền, phản bác các luận điệu xuyên tạc, vu khống lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
lãnh đạo thành phố trên không gian mạng; thực hiện xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
c) Chủ trì tổ chức thực hiện theo
dõi, tiếp nhận, tổng hợp thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến
thành phố. Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị để phối hợp kiểm tra, xác minh, thẩm định, đề xuất hướng xử lý những
hành vi đăng tải, chia sẻ thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
d) Thường xuyên theo dõi, thanh tra,
kiểm tra, rà soát các trang thông tin điện tử, trang mạng
xã hội để kịp thời phát hiện những thông tin xấu, độc và phối hợp xử lý nghiêm
các trường hợp cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
đ) Tổ chức xây dựng, triển khai hoặc
tiếp nhận, quản lý, khai thác các cơ sở dữ liệu, hệ thống giám sát, quản lý
thông tin trên không gian mạng do các cơ quan chức năng chuyển giao.
e) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ
và đột xuất; xử lý thông tin trên không gian mạng theo quy định của pháp luật;
tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng nhận diện, phòng ngừa, ngăn chặn
thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
g) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất Bộ
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo gỡ bỏ kịp thời thông tin về thành phố có nội
dung vi phạm pháp luật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
h) Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
thông tin trên không gian mạng theo thẩm quyền; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan xử
lý theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
i) Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan
báo chí của thành phố và văn phòng đại diện, phóng viên thường
trú các báo trung ương, báo tỉnh, thành phố bạn trên địa bàn kịp thời cung cấp
thông tin chính thống nhằm định hướng dư luận và phản bác các thông tin xấu độc
trên không gian mạng.
2. Công an thành phố
a) Tổ chức nắm bắt tình hình, chủ động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động sử dụng không gian mạng
xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phòng,
chống tội phạm mạng; tiếp nhận điều tra, xác minh, xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc chức năng, nhiệm vụ.
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy,
Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân lợi dụng không gian mạng nhằm
mục đích cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố.
3. Hội Nhà báo thành phố
a) Quán triệt các Chi hội và hội viên
chấp hành nghiêm Quy định về đạo đức nghề nghiệp của Người làm báo Việt Nam,
Quy tắc sử dụng mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam.
b) Phối hợp, tổ chức thực hiện theo đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tiếp nhận, kiểm tra, xác minh
và tham gia thẩm định, xử lý các thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
c) Xử lý nghiêm đối với hội viên vi
phạm Quy định về đạo đức nghề nghiệp của Người làm báo Việt Nam, Quy tắc sử dụng
mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
a) Chủ trì việc nghiên cứu, theo dõi,
tổng hợp tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong cán bộ, đảng viên và Nhân
dân; âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên không gian mạng.
Dự báo diễn biến, xu hướng chính trị tư tưởng, dư luận xã hội của cán bộ, đảng
viên, Nhân dân; âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.
b) Chủ trì chỉ đạo công tác nắm, định
hướng tư tưởng, dư luận xã hội, nội dung thông tin tuyên truyền; nội dung đấu
tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, đặc biệt là đối với các vấn đề
nổi cộm, nhạy cảm, phức tạp được Nhân dân quan tâm; không để xảy ra các ”điểm
nóng chính trị - xã hội” để các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc, chống phá,
kích động.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử lý các
hành vi đăng tải thông tin có nội dung xấu, độc trên không gian mạng.
5. Đề nghị Ban Nội chính Thành ủy
a) Chủ động phối hợp theo dõi, phát
hiện, tiếp nhận, kịp thời kiến nghị cơ quan chức năng xử lý các thông tin có nội
dung xấu, độc trên không gian mạng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, lĩnh vực nội chính Đảng, công tác tư pháp, công tác phòng chống
tham nhũng trên địa bàn.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử lý các hành vi đăng tải thông tin có nội
dung xấu, độc đối với những vấn đề có liên quan trên không gian mạng.
6. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
a) Tăng cường tuyên truyền, quán triệt
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân khi sử dụng Internet và mạng xã hội, kỹ năng
nhận diện, xử lý thông tin xấu, độc. Quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
Internet và mạng xã hội của cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các trường hợp lan truyền, chia sẻ, bình luận thông tin có nội
dung xấu, độc, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của thành phố, lộ lọt bí mật Nhà nước,
trái với thuần phong mỹ tục, chuẩn mực đạo đức xã hội.
b) Thường xuyên theo dõi, nắm bắt
tình hình, thông tin trên không gian mạng phản ánh những vấn đề phức tạp, tiêu
cực, bức xúc trong dư luận liên quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngành, lĩnh
vực, địa phương, địa bàn quản lý để chủ động thông báo, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng liên quan kịp thời xử lý dứt điểm
theo thẩm quyền, theo quy định của pháp luật nhằm tránh tình
trạng các vụ việc phức tạp, bức xúc kéo dài, tạo điều kiện cho đối tượng xấu lợi
dụng xuyên tạc tình hình, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin sai sự thật,
gây hoang mang trong Nhân dân.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung phối
hợp theo đề nghị của cơ quan chức năng và tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền của cơ quan, đơn vị. Kết quả xử lý
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông để
theo dõi, tổng hợp.
d) Thực hiện nghiêm túc quy định về
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; cử người phát ngôn, trong mọi tình
huống bảo đảm thông tin được cung cấp nhanh nhất, không bị động, bất ngờ; tuân
thủ kỷ luật phát ngôn, thống nhất đầu mối phát ngôn, tránh tình huống cùng một
sự việc nhưng các ngành, địa phương phát ngôn không thống nhất dẫn đến bị suy
diễn, xuyên tạc; trong trường hợp phát sinh sự việc, sự kiện đột xuất thì chậm
nhất sau 02 giờ kể từ khi phát sinh sự việc, sự kiện nên cung cấp thông tin ban
đầu cho các cơ quan truyền thông của thành phố, trong đó nêu rõ quan điểm chỉ đạo
và giải pháp xử lý bước đầu (nếu có) để chủ động phòng ngừa nguy cơ khủng hoảng
truyền thông.
đ) Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng
có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng mạng, cổng/trang thông tin điện
tử và các hệ thống thông tin của cơ quan; kết hợp thực thi đầy đủ các giải pháp
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin nhằm ngăn chặn việc xâm nhập trái phép, can
thiệp và lợi dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp, chia sẻ, phát
tán thông tin xấu, độc.
7. Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử thành phố
a) Tăng cường thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin
điện tử, các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin trên không
gian mạng đến các tổ chức, cá nhân; tích cực tuyên truyền đấu tranh, phản bác
các thông tin xấu độc, trên không gian mạng.
b) Phối hợp theo dõi, tiếp nhận, kiểm
tra, xác minh, thẩm định và đề xuất hướng xử lý thông tin xấu, độc trên không
gian mạng.
c) Chủ động nắm thông tin, kịp thời
đăng tải thông tin chính thống để định hướng dư luận, phản bác ngay các thông
tin xấu, độc trên không gian mạng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
làm việc và báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin xấu, độc trên mạng. Khi
phát hiện những thông tin xấu, độc trên mạng phải thông báo cho Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan cùng biết.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương khi phát hiện những vấn đề bất cập trên không gian mạng có liên quan đến
cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương mình thì phải chủ động tổ chức xác
minh, xử lý theo quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình, kết
quả xử lý thông qua Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
vào tình hình thực tiễn, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Quy chế phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và đề xuất hướng giải
quyết.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, tổ chức thực hiện theo chức năng và nhiệm
vụ được giao tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.