THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
63/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN AN TOÀN THÔNG TIN SỐ QUỐC GIA
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn
thông;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc
gia đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY
HOẠCH
1. Khái niệm an toàn thông tin số:
“An toàn thông tin số” là thuật ngữ
dùng để chỉ việc bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin chống lại các
nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán, phá hoại, sửa đổi
và phá hủy bất hợp pháp nhằm bảo đảm cho các hệ thống thông tin thực hiện đúng
chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy (sau
đây gọi chung là an toàn thông tin).
Nội dung của an toàn thông tin bao
gồm bảo vệ an toàn mạng và hạ tầng thông tin, an toàn máy tính, dữ liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin.
2. Việc đảm bảo an toàn thông tin cần
được xem xét một cách toàn diện dưới các góc độ sau đây:
a) Đảm bảo quy hoạch phù hợp với
các quy định pháp lý về công nghệ thông tin nói chung và an toàn thông tin nói
riêng.
b) Đảm bảo các hệ thống thông tin từ
khi lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành đến lúc thanh lý được quản lý
theo các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
c) Các đối tượng có quyền truy cập
hợp pháp vào các hệ thống thông tin đều cần được bảo vệ và có trách nhiệm đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống.
3. Chính phủ khuyến khích các tổ chức,
cá nhân bảo vệ và phát triển an toàn thông tin dưới các hình thức khác nhau
trong khuôn khổ cho phép của pháp luật để góp phần thúc đẩy các hoạt động ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin.
4. Chính phủ khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong nước nghiên cứu, phát triển các sản phẩm và giải pháp trong lĩnh
vực an toàn thông tin bổ sung cho sản phẩm nhập khẩu, tiến tới làm chủ hoàn
toàn về công nghệ để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin trọng yếu
quốc gia ở mức độ ngày càng cao.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT ĐẾN NĂM 2020
1. Đảm bảo an toàn mạng và hạ tầng
thông tin
a) Hệ thống thông tin trọng yếu quốc
gia được đảm bảo an toàn thông tin bởi các hệ thống bảo mật chuyên dùng có độ
tin cậy cao;
b) Hoạt động của các hệ thống xác
thực chữ ký điện tử và hạ tầng mã khóa công khai được kiểm soát và tuân thủ các
tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết;
c) Hình thành mạng lưới điều phối ứng
cứu sự cố về an toàn mạng và hạ tầng thông tin quốc gia với sự tham gia của các
thành phần kinh tế;
d) Đến năm 2020, an toàn mạng và hạ
tầng thông tin được bảo đảm ở mức độ đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành
công nghệ thông tin.
2. Đảm bảo an toàn cho dữ liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin
a) Các ứng dụng về chính phủ điện tử
và thương mại điện tử đều được đảm bảo an toàn thông tin ở mức cao nhất trong
quá trình cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho người dân;
b) Hệ thống thông tin trọng yếu quốc
gia đạt được mức độ an toàn thông tin theo các tiêu chuẩn quốc tế;
c) Hầu hết các ứng dụng công nghệ
thông tin và trao đổi dữ liệu đều tương thích về chuẩn an toàn thông tin.
3. Phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao nhận thức về an toàn thông tin
a) Nhân lực công nghệ thông tin của
Việt Nam được đào tạo về an toàn thông tin với trình độ tương đương với các nước
dẫn đầu trong khu vực ASEAN;
b) Nhận thức xã hội về an toàn
thông tin được phổ cập và ngày một nâng cao. Người sử dụng đều được trang bị hiểu
biết cần thiết về cách khai thác các chức năng an toàn thông tin có sẵn trong hệ
thống;
c) 100% cán bộ quản trị hệ thống
trong hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia được đào tạo và cấp chứng chỉ quốc gia
về an toàn thông tin.
4. Môi trường pháp lý về an toàn
thông tin
a) Môi trường pháp lý về an toàn
thông tin được hoàn thiện và trở thành công cụ hữu hiệu để:
- Bắt buộc việc thực hiện các quy định
về an toàn thông tin.
- Quy định trách nhiệm của cá nhân,
tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin.
- Xử lý vi phạm các quy định về an
toàn thông tin.
- Trấn áp tội phạm xâm phạm an toàn
thông tin;
b) Hệ thống chính sách về an toàn
thông tin được triển khai có hiệu lực dựa trên một hệ thống tiêu chí đánh giá mức
độ đảm bảo an toàn thông tin và mức độ tội phạm về an toàn thông tin;
c) Hoàn thiện các quy định pháp luật
về tội phạm trên mạng máy tính.
III. CÁC MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015
1. Đảm bảo an toàn thông tin cho cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia đạt trình độ quốc tế
a) Các mạng nội bộ và thiết bị đầu
cuối trong cơ quan nhà nước đều được trang bị các giải pháp kỹ thuật cần thiết
và vận hành theo các quy chế, quy trình tiêu chuẩn hóa để đảm bảo an toàn thông
tin;
b) Các cơ sở dữ liệu quốc gia đều
được trang bị các giải pháp kỹ thuật cần thiết và có các quy chế, quy trình đảm
bảo an toàn thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế.
c) Xây dựng và đưa vào hoạt động
các hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo những rủi ro về an toàn thông tin
trong toàn quốc;
d) Hệ thống thông tin trọng yếu quốc
gia bắt buộc phải tuân thủ các quy định chung về đảm bảo an toàn thông tin cho
Chính phủ ban hành. Chính phủ có cơ chế giám sát và đưa ra đánh giá thường niên
về mức độ đảm bảo an toàn thông tin của hệ thống này;
đ) Các mạng nội bộ của doanh nghiệp
và tổ chức đều được thiết kế giải pháp đồng bộ, thích hợp đảm bảo an toàn thông
tin cho hệ thống của mình.
2. Đảm bảo an toàn dữ liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và toàn
xã hội
a) Các hệ thống thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước được kiểm tra định kỳ, đánh giá, kiểm định hàng năm về mức
độ đảm bảo an toàn thông tin theo các tiêu chuẩn do nhà nước quy định;
b) 100% trang thông tin điện tử của
Chính phủ, các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có giải
pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin và có phương án
dự phòng khắc phục sự cố đảm bảo hoạt động liên tục ở mức tối đa;
c) Các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng ngân sách phải lập luận chứng về an toàn và bảo mật thông tin
ngay từ khi lập kế hoạch, thiết kế hệ thống thông tin. Các hệ thống thông tin của
các cơ quan nhà nước phải trang bị giải pháp kỹ thuật an toàn và bảo mật thông
tin cùng với quy chế quản lý kèm theo đối với các cơ quan và người sử dụng.
d) Các nhà cung cấp dịch vụ truyền
số liệu và viễn thông có cam kết đảm bảo an toàn dữ liệu trên đường truyền với
chuẩn chất lượng công bố công khai cho các đối tượng sử dụng dịch vụ của mình;
đ) Các nhà cung cấp dịch vụ truy cập
Internet và các đại lý phải quản lý được việc truy cập sử dụng Internet theo
quy định của pháp luật;
e) 100% các giao dịch điện tử có biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin. Các dịch vụ thương mại điện tử mới phải công bố
công khai và cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng về an toàn thông tin
trước khi vận hành chính thức.
3. Phát triển nhân lực và nâng cao
nhận thức xã hội về an toàn thông tin.
a) Xây dựng tiêu chuẩn, kỹ thuật cần
thiết cho các chuyên gia trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin. Tổ chức đào
tạo và cấp chứng chỉ cấp quốc gia trên 80% cán bộ quản trị hệ thống của các hệ
thống thông tin trọng yếu quốc gia;
b) Đào tạo 1000 chuyên gia an toàn
thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo an ninh thông tin cho hệ thống
thông tin trọng yếu quốc gia và toàn xã hội;
c) Người sử dụng các phương tiện và
dịch vụ thông tin thường xuyên được thông báo, cập nhật về những rủi ro mất an
toàn thông tin mới phát sinh và có thể báo cáo các rủi ro này cho các cơ quan
có trách nhiệm.
4. Môi trường pháp lý về an toàn
thông tin
a) Hoàn thiện môi trường pháp lý về
tội phạm trên mạng máy tính, các quy định về điều tra, đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong môi trường mạng máy tính;
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
môi trường pháp lý trong hoạt động cơ yếu, tạo điều kiện cho việc phát triển hạ
tầng mã khóa công khai và sử dụng mã hóa trong các hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Năm 2010, ban hành:
- Các tiêu chuẩn về hệ thống mã hóa
quốc gia cho phép quản lý các hệ thống hạ tầng mã khóa công khai tại Việt Nam;
- Hệ thống các tiêu chuẩn và tiêu
chí đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin; từ nặm 2015, các
tiêu chuẩn này được áp dụng rộng rãi trong toàn bộ các hệ thống thông tin trọng
yếu của quốc gia.
5. Khuyến khích và hỗ trợ việc xây
dựng các sản phẩm nội địa về an toàn thông tin
a) Chú trọng đầu tư và hỗ trợ cho
việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm, giải pháp và mô hình dịch vụ nội địa về
an toàn thông tin trong Chương trình Kỹ thuật – Kinh tế về Công nghệ thông tin
để bổ sung cho các sản phẩm nhập khẩu;
b) Khuyến khích và hỗ trợ để các
doanh nghiệp nội địa sớm có các sản phẩm chống vi rút, ngăn chặn thư rác và các
cuộc tấn công trên mạng, phát hiện các hiểm họa tấn công và có chất lượng ngày
càng cao đáp ứng được nhu cầu thực tế;
c) Khuyến khích nghiên cứu phát triển,
khai thác mã nguồn mở để tiến tới làm chủ công nghệ đồng thời có những phòng
thí nghiệm đánh giá kiểm định chất lượng sản phẩm và giải pháp an toàn thông
tin để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh
việc thông tin, tuyên truyền về an toàn thông tin
Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh việc
thông tin, tuyên truyền về nội dung của Quy hoạch này thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về an toàn thông tin cho
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
2. Hoàn thiện các cơ chế và chính
sách nhà nước về an toàn thông tin
Rà soát và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế và chính sách của Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi
để đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng các yêu cầu về hội nhập toàn diện kinh tế
quốc tế, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Tổ chức
nghiên cứu, xây dựng Luật tội phạm trên mạng máy tính. Tăng cường các khung
hình phạt xử lý mạnh và kiên quyết khi có vi phạm về an toàn thông tin.
3. Xây dựng các thiết chế và tăng
cường các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý
nhà nước về an toàn thông tin từ Trung ương đến địa phương trong đó chú trọng
nâng cao năng lực các cơ quan quản lý chuyên trách về an toàn thông tin. Tăng
cường các hoạt động dự báo, kiểm soát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm, ngăn
chặn kịp thời và khắc phục sự cố khi có các cuộc tấn công. Tổ chức đánh giá định
kỳ và công bố các báo cáo hàng năm về năng lực đảm bảo an toàn thông tin đối với
các hệ thống thông tin của Chính phủ, hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia.
4. Phát triển nguồn lực về an toàn
thông tin
a) Huy động vốn đầu tư
Việc huy động vốn đầu tư cho bảo đảm
an toàn thông tin được triển khai theo hướng: Bố trí kinh phí ngân sách đảm bảo
an toàn thông tin từ cấp trung ương đến cấp địa phương trong khu vực nhà nước
(ngân sách Trung ương bảo đảm an ninh cho hệ thống thông tin quốc gia, ngân
sách địa phương đảm bảo an toàn thông tin cho các cơ quan địa phương).
Đối với việc bảo đảm an ninh thông
tin cho các doanh nghiệp, các tổ chức khác, sử dụng nguồn vốn tự có từ các
doanh nghiệp và huy động từ xã hội.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Xây dựng hệ thống tiêu chí kỹ năng
cần thiết đối với các chuyên gia an toàn thông tin;
Xây dựng chương trình và tổ chức
đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thông tin phù hợp với
yêu cầu của giai đoạn cạnh tranh và hội nhập;
Xây dựng và duy trì cơ chế thông
báo tới người sử dụng về các nguy cơ gây mất an toàn thông tin mới phát sinh;
Phát triển nguồn nhân lực đón đầu
các thành tựu khoa học công nghệ, có khả năng phát triển các giải pháp công nghệ
tránh bị lệ thuộc vào nước ngoài.
5. Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài
nước
Tăng cường hợp tác phòng chống tấn
công mạng thông qua việc chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực
an toàn thông tin, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật
và quản lý an toàn thông tin.
Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức
trong nước trong việc bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, thiết lập mạng
lưới theo dõi và cảnh báo sớm, điều phối ngăn chặn các tấn công;
Phối hợp giữa các đơn vị tư vấn,
chuyên gia an toàn thông tin sẵn sàng ứng phó với những sự cố liên quan tới mất
an toàn thông tin.
V. CÁC NHIỆM VỤ
1. Xây dựng các thiết chế và hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin
a) Năm 2010 xây dựng và ban hành
chính sách và hệ thống tiêu chuẩn, quy trình an toàn thông tin làm căn cứ cho
các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp có mạng nội bộ xây dựng quy chế an
toàn thông tin của mình trong giai đoạn 2011 – 2015. Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế xã hội xây dựng và ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin tại đơn vị
mình;
b) Thành lập Cục An toàn thông tin
quốc gia có trách nhiệm quản lý, điều phối và hướng dẫn cho các hoạt động đảm bảo
an toàn thông tin trên phạm vi cả nước. Thành lập các Nhóm ứng cứu sự cố máy
tính (CSIRT) tại các cơ quan đơn vị và liên kết các CSIRT thành một mạng lưới
trên toàn quốc nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra các sự cố mất an toàn thông
tin;
c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm
các hệ thống kiểm soát an toàn thông tin mạng, chống gửi và phát tán vi rút,
thư rác và các phần mền tạo lỗ hổng và gây hiểm họa an ninh máy tính, rà soát
và khắc phục điểm yếu, phát hiện tấn công và cảnh báo sớm và các phương án phản
ứng ngăn chặn kịp thời khi có các hiểm họa gây mất an toàn thông tin;
d) Triển khai các hệ thống bảo vệ mạng
Internet nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu học tập, cung cấp thông tin lành mạnh cho
người dân; ngăn chặn các thông tin độc hại;
đ) Khảo sát về hạ tầng thông tin trọng
yếu quốc gia ở tất cả các tỉnh/thành phố trong khuôn khổ các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin đang được triển khai trong năm 2010. Lập kế hoạch và lộ
trình triển khai áp dụng các quy chế và quy trình đảm bảo an toàn thông tin cho
các hệ thống này.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
và phát triển năng lực công nghệ về an toàn thông tin.
a) Tổ chức các chương trình đào tạo
phổ cập kiến thức và kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin cho toàn xã hội. Sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo để
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về an toàn thông tin;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn
kỹ năng và chương trình đào tạo cần thiết đối với các chuyên gia an toàn thông
tin, có khả năng theo dõi, giám sát, phát hiện, cảnh báo sớm và phản ứng kịp thời
với những hiểm họa đồng thời có các kỹ năng cần thiết để đánh giá và kiểm định
chất lượng an toàn thông tin. Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ và phát triển đội
ngũ các chuyên gia an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và đội ngũ kiểm định viên;
c) Điều tra và bổ sung các dữ liệu
về nhân lực chuyên sâu trong lĩnh vực an toàn thông tin và tổ chức dự báo về thị
trường lao động về an toàn thông tin;
d) Xây dựng đội ngũ nghiên cứu và
phát triển các công nghệ và các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin và có chính
sách nâng cao đội ngũ này cả về chất lượng và số lượng;
đ) Hàng năm tổ chức đánh giá mức độ
an toàn của các sản phẩm an toàn thông tin sử dụng; mức độ sẵn sàng của các hệ
thống đảm bảo an toàn thông tin trong các tổ chức công và doanh nghiệp;
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thu
hút các dự án đầu tư nước ngoài trên cơ sở chuyển giao công nghệ, từng bước thử
nghiệm, nghiên cứu và triển khai, tiến tới làm chủ công nghệ và phát triển các
sản phẩm an toàn thông tin đặc thù của Việt Nam.
3. Triển khai các dự án và chương
trình về an toàn thông tin
a) Nhanh chóng xây dựng và triển
khai các dự án ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách đầu tư của nhà nước nhằm xây dựng
các thiết chế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin quốc gia;
b) Các cơ quan nhà nước xây dựng
các dự án đầu tư về hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin theo yêu cầu thực
tế và dành một phần kinh phí đầu tư trong các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin để trang bị các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;
c) Xây dựng chương trình tuyên truyền
nâng cao nhận thức về an toàn thông tin và bố trí kinh phí hàng năm cho chương
trình này;
d) Chú trọng đến các đề án nghiên cứu
phát triển sản phẩm, công nghệ, giải pháp kỹ thuật và mô hình cung cấp dịch vụ
trong Chương trình Kỹ thuật – Kinh tế về Công nghệ thông tin.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam tổ chức triển khai Quy hoạch;
b) Kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện Quy hoạch và định kỳ tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế của đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp;
d) Xây dựng và ban hành chính sách
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin; xây dựng và trình cơ quan
có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin theo
quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về đảm bảo an toàn thông tin.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Tài chính cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch
Nhà nước 5 năm và hàng năm cho các dự án, chương trình và nhiệm vụ trong Quy hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính bố trí dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm để thực hiện các dự án an
toàn thông tin quốc gia.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm để thực hiện Quy hoạch trong dự
toán ngân sách các Bộ, cơ quan Trung ương;
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành cơ chế, chính sách về tài chính
cho việc thực hiện Quy hoạch.
4. Bộ Công an
a) Chủ trì việc nghiên cứu bổ sung
các điều luật về tội phạm trên mạng máy tính vào Bộ luật Hình sự và bổ sung nội
dung Bộ luật Tố tụng hình sự phù hợp với đặc thù của công tác điều tra tội phạm
trong môi trường mạng máy tính để trình Quốc hội;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm
soát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống âm mưu, hoạt động lợi dụng
hệ thống thông tin gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
và lợi ích của công dân;
c) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
toàn các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực thông tin.
5. Bộ Quốc phòng
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thông tin trong lĩnh vực quốc phòng;
b) Xây dựng, khai thác hiệu quả
phòng thí nghiệm trọng điểm an toàn thông tin tại Bộ Quốc phòng
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ vào Quy hoạch này, bổ
sung các nội dung về an toàn thông tin trong kế hoạch giai đoạn 2011 – 2015 và
kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin;
b) Xây dựng và ban hành quy chế đảm
bảo an toàn cho các hệ thống thông tin của đơn vị mình quản lý;
c) Có luận chứng về an toàn thông
tin và dự toán một phần kinh phí thích đáng để trang bị các giải pháp kỹ thuật
đảm bảo an toàn thông tin trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của đơn
vị.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Dự
kiến kinh phí (tỷ đồng)
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng Trung tâm hệ thống kỹ
thuật an toàn mạng quốc gia
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
300
|
2010
- 2015
|
2
|
Xây dựng Hệ thống đánh giá, kiểm
định an toàn thông tin quốc gia
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
150
|
2010
- 2015
|
3
|
Xây dựng Hệ thống cảnh báo, phát
hiện và phòng chống tội phạm trên mạng
|
Bộ Công an
|
100
|
2011
- 2015
|
4
|
Xây dựng Hệ thống xác thực, bảo mật
cho các hệ thống thông tin chính phủ
|
Ban Cơ yếu Chính phủ
|
100
|
2011
- 2015
|
5
|
Đào tạo chuyên gia an toàn thông
tin cho cơ quan chính phủ và hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
50
|
2010
- 2020
|
6
|
Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn
thông tin số trong các hoạt động giao dịch thương mại điện tử phục vụ ngành
Công thương.
|
Bộ Công Thương
|
65
|
2010
- 2015
|
|
Tổng
cộng
|
765
|
|