ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TỈNH
AN GIANG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Chỉ thị số
34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và truyền thông tại Tờ trình số 55/TTr-STTTT ngày 01 tháng 9 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2016. Quyết định này thay thế Quyết định số
50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh An Giang về việc ban
hành Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động cơ quan
nhà nước; bãi bỏ Chỉ thị số 06/2011/CT-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh
An Giang về tăng cường sử dụng thư điện tử trong các hoạt động của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN
TỬ TỈNH AN GIANG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này quy định việc thiết lập, quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh
An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; các ban, ngành, hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là tổ chức) và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các tổ chức (sau đây gọi tắt là cá nhân) tham gia thiết lập và
sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thư
điện tử là một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên
mạng máy tính, mang nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận.
2. Hộp
thư điện tử là tập hợp các thư mục chứa các thư điện tử, mỗi hộp thư điện tử
được gắn với một địa chỉ thư điện tử.
3. Tài
khoản thư điện tử là thông tin bao gồm địa chỉ thư điện tử và
mật khẩu để truy nhập vào hộp thư điện tử thực hiện gửi nhận thư
điện tử.
4.
Hộp thư cá nhân là hộp thư điện tử thuộc Hệ thống thư điện tử
tỉnh An Giang cấp cho cá nhân.
5. Hộp
thư đơn vị là hộp thư điện tử thuộc Hệ thống thư điện tử tỉnh An
Giang cấp cho tổ chức để sử dụng chung.
6. Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của cơ quan Đảng và nhà nước là mạng kết nối các
cơ quan Đảng, Chính phủ và Quốc hội tại Trung ương, các Bộ và cơ quan ngang Bộ,
Văn phòng Tỉnh/Thành ủy, Văn phòng Huyện/thị ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành, Ủy
ban nhân dân quận/huyện, sở, ban, ngành tại các địa phương (Công văn số
2336/BTTTT-ƯDCNTT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng
và nhà nước).
7. Tạm khóa hộp thư điện
tử là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
trên Hệ thống thư điện tử, để tạm thời không cho phép người dùng sử
dụng truy nhập hộp thư điện tử.
8. Phần mềm quản lý thư
điện tử là phần mềm hỗ trợ người dùng duyệt
thư điện tử; cho phép quản lý, truy cập, đồng bộ nhiều hệ thống thư
điện tử; cho phép làm việc ngoại tuyến
giúp người dùng lưu trữ thư điện tử trên máy để có thể duyệt khi không có kết
nối Internet.
Điều 3.
Nguyên tắc định dạng
1. Các thông tin điện tử trao đổi
trong hệ thống thư điện tử của tỉnh thực hiện theo Quyết
định số 72/2002/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thống nhất dùng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909: 2001 trong
trao đổi thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn về truy cập thông
tin thực hiện theo quy định tại Thông tư số
22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn
kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
3. Ngôn ngữ
sử dụng trong thư điện tử bằng
ngôn ngữ tiếng Việt có dấu, chỉ sử
dụng ngoại ngữ trong các giao dịch với nước ngoài hoặc có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Hệ
thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh An Giang
1. Hệ thống thư điện tử tỉnh
An Giang (sau đây gọi tắt là Hệ thống thư điện tử công vụ) là hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh An Giang; cho phép tổ chức, cá nhân
gửi nhận thông tin dưới dạng thư điện tử thông qua mạng máy tính.
2. Hệ thống thư điện tử công
vụ bao gồm tập hợp hệ thống máy chủ, thiết bị lưu trữ, phần mềm
quản lý thư điện tử được thiết lập và vận hành trên hạ tầng kỹ
thuật trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh An Giang, có tên miền là @angiang.gov.vn
và địa chỉ truy cập trên internet là https://mail.angiang.gov.vn.
3. Tổ chức và cá nhân sử dụng
Hệ thống thư điện tử công vụ khi trao đổi văn bản, hồ sơ, tài liệu, thông
tin về quản lý điều hành, phối hợp công tác và những thông tin khác
liên quan đến hoạt động thực thi công vụ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 5. Các
hành vi nghiêm cấm
1. Các tổ chức (Trừ Sở Thông tin
và Truyền thông) tự thiết lập hệ thống thư điện tử riêng trên Internet và mạng
truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sử dụng hộp thư điện tử
của tổ chức, cá nhân vào việc riêng tư, đăng ký thông tin trên mạng xã
hội.
3. Sử dụng hệ thống thư điện
tử công vụ để gửi các tài liệu, văn bản có tính mật; trao đổi thông
tin ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao; tiết lộ bí mật nhà nước,
bí mật công tác và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy
định.
4. Cản trở, ngăn cản hoặc thay
đổi quá trình truyền, gửi, nhận thư điện tử, gây phương hại đến Hệ
thống thư điện tử công vụ và ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thông tin
mạng.
5. Chiếm đoạt, sử dụng trái
phép tài khoản thư điện tử hoặc truy nhập, thay đổi, giả mạo một
phần hoặc toàn bộ nội dung thư điện tử của người khác.
Chương II
TỔ CHỨC, SỬ DỤNG,
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
Điều 6. Nguyên
tắc vận hành và địa chỉ thư điện tử
1. Tất
cả hộp thư điện tử được lưu trữ trong hệ thống máy chủ do Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý được gọi là “Danh bạ thư điện tử”.
2. Mỗi
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia vào hệ thống thư điện tử của tỉnh
chỉ được đăng ký và sử dụng một địa chỉ thư điện tử, thể hiện dưới dạng:
a) Địa chỉ hộp thư điện tử tổ
chức có dạng "Têncơquan@angiang.gov.vn", theo nguyên tắc không trùng
lắp, dễ nhớ, dễ tìm, như sau:
- Cấp sở: so(tên sở)@angiang.gov.vn.
- Các ban: ban(tên ban)@angiang.gov.vn.
- Các hội: hoi(tên hội)@angiang.gov.vn.
- Các ngành: nganh(tên
ngành)@angiang.gov.vn.
- Các huyện, thị xã, thành phố:
tênđơnvị@angiang.gov.vn.
- Các phòng ban trực thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: tênphòngban.tênhuyện@angiang.gov.vn.
- Các phòng ban, đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành: tênphòngban.tênsở(ban-nganh)@angiang.gov.vn.
- Các xã, phường, thị trấn:
tênđơnvị@angiang.gov.vn. Trong đó, nếu có xã, phường, thị trấn trùng tên sẽ có
chỉ dẫn thêm tên huyện trong phần tên truy nhập; nếu xã, phường, thị trấn trùng
tên huyện, thị, thành phố sẽ có chỉ dẫn thêm “xa” cho xã, “p” cho phường, “tt”
cho thị trấn trước tên truy nhập.
- Các đơn vị khác tùy tên đơn vị cụ
thể mà có tên đặt thích hợp.
Trong đó, tên các tổ chức từ
03 (ba) từ trở lên thì tên các tổ chức đó sẽ được viết tắt.
b) Địa chỉ hộp thư điện tử cá nhân
có dạng “têncánhân@angiang.gov.vn”, trong đó tên cá nhân được viết tắt phần họ
và chữ lót, nếu có cá nhân trùng tên sẽ có chỉ dẫn thêm hai chữ số thứ tự
đăng ký trong phần tên truy nhập.
Điều 7. Quy
trình cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư điện tử
1.
Trung tâm tin học - Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang được giao
quản lý thống nhất danh bạ điện tử của Hệ thống thư điện tử công
vụ, trực tiếp thực hiện cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư điện tử
thuộc Hệ thống thư điện tử công vụ.
2. Tổ
chức, cá nhân có yêu cầu cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư điện tử
gửi văn bản đề nghị tới Trung tâm tin học - Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh An Giang hoặc gửi văn bản điện tử ký số qua hệ thống thư
điện tử công vụ theo địa chỉ hotro@angiang.gov.vn, qua phần mềm quản
lý thư điện tử hoặc phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường
mạng để được giải quyết theo quy định.
3. Quy
trình cấp mới, thay đổi, thu hồi hộp thư điện tử như sau:
Việc cấp mới, thay đổi và thu
hồi hộp thư điện tử được áp dụng cho đối tượng là cá nhân đương nhiệm, mới được
tuyển vào làm việc trong tỉnh, thuyên chuyển công tác hoặc thôi không làm việc
trong tỉnh An Giang:
a) Đối với cá nhân đương nhiệm
chưa có hộp thư điện tử hoặc cá nhân mới tuyển làm việc trong tỉnh, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị lập danh sách các cá nhân gửi đến Trung tâm Tin học - Sở
Thông tin và Truyền thông để cấp mới hộp thư cá nhân trong danh bạ thư điện
tử của tỉnh.
b) Đối với trường hợp cá nhân
thuyên chuyển công tác giữa các tổ chức trong tỉnh An Giang: đơn vị tiếp
nhận cá nhân đó thông báo tới Trung tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền
thông để cập nhật thông tin vào danh bạ điện tử.
c) Đối với trường hợp cá nhân
chuyển công tác ra khỏi tỉnh An Giang hoặc nghỉ việc, nghỉ hưu căn cứ vào Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập danh sách
các cá nhân này gửi đến Trung tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền thông để
thu hồi hộp thư điện tử cho phù hợp với đơn vị.
d) Đối với trường hợp tổ chức
thay đổi tên của tổ chức, căn cứ vào Quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
Thủ trưởng cơ quan gửi văn bản đến Trung Tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền
thông để thay đổi hộp thư điện tử cho phù hợp với tên đơn vị.
Tất cả các trường hợp trên (trừ
trường hợp thu hồi hộp thư điện tử theo đề nghị của các đơn vị) Trung tâm
Tin học - Sở Thông tin và Truyền thông sẽ gửi thông báo bằng văn bản đến cơ
quan sử dụng cán bộ, công chức. Đối với cấp huyện sẽ đồng gửi thông báo
đến Phòng Văn hóa Thông tin để theo dõi, cập nhật. Các tổ chức, cá
nhân khi nhận được thông báo việc cấp mới, thay đổi hộp thư điện tử, phải
tiến hành đổi mật khẩu hộp thư điện tử trong lần truy nhập đầu tiên.
Điều 8. Tạm
khóa, xóa hộp thư điện tử bị tạm khóa và quy trình khôi phục hộp thư điện tử bị
khóa
1.
Hộp thư điện tử thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị tạm khóa trên Hệ
thống thư điện tử công vụ:
a) Không phát sinh giao dịch
gửi, nhận trong khoảng thời gian 03 tháng mà không thông báo lý do.
b) Vi phạm quy định tại Điều 5
của Quy chế này.
c) Bị chiếm dụng.
d) Tham gia vào quá trình phát
tán thư rác, mã độc.
2. Quy
trình khôi phục hộp thư điện tử bị khóa
a) Tổ chức gửi đề nghị khôi
phục hộp thư điện tử bị tạm khóa bằng văn bản hoặc văn bản điện tử
ký số đến Trung tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền thông để được khôi
phục.
b) Sau 01 ngày làm việc kể từ
khi tiếp nhận yêu cầu, Trung tâm tin học - Sở Thông tin và Truyền thông
kiểm tra, xác minh yêu cầu, thực hiện thao tác kỹ thuật kích hoạt
hộp thư điện tử tạm khóa, khởi tạo lại mật khẩu truy nhập và thông
báo đến cơ quan, đơn vị yêu cầu.
c) Tổ chức, cá nhân phải tiến
hành đổi mật khẩu hộp thư điện tử trong lần truy nhập đầu tiên kể
từ khi hộp thư điện tử bị tạm khóa được kích hoạt.
3. Quy
trình xóa hộp thư điện tử bị tạm khóa
Sau thời gian 03 tháng kể từ
khi hộp thư điện tử bị tạm khóa, nếu không tổ chức gửi văn bản yêu
cầu kích hoạt hộp thư điện tử bị tạm khóa, Trung tâm tin học - Sở
Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện xóa hộp thư điện tử đó ra
khỏi Hệ thống thư điện tử công vụ, mọi vấn đề liên quan đến dữ liệu
trong hộp thư điện tử đã xóa sẽ không được khôi phục.
Điều 9. Lưu
trữ nội dung và quản lý danh bạ điện tử
1. Tổ
chức, cá nhân tạo thư mục riêng trên máy tính làm việc của mình để
lưu trữ dữ liệu thư điện tử, sử dụng phần mềm kiểm tra thư điện tử
trên máy trạm (như Microsoft Office Outlook, Outlook Express, Thunderbird,…).
2.
Trung tâm tin học - Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện lưu trữ tệp
nhật ký hệ thống (logfile) của Hệ thống thư điện tử, việc gửi và
nhận thư, các lỗi trên hệ thống trong vòng 06 tháng để có căn cứ
giải quyết khi có sự cố xảy ra.
3.
Dung lượng lưu trữ của hộp thư điện tử
a) Dung lượng lưu trữ cấp cho
mỗi hộp thư điện tử, dung lượng tập tin đính kèm trong thư điện tử
được thường xuyên điều chỉnh tăng lên theo yêu cầu, nhu cầu sử dụng
thực tế và khả năng đáp ứng của Hệ thống thư điện tử công vụ trong
từng thời điểm cụ thể.
b) Hệ thống thư điện tử cung
cấp dung lượng lưu trữ cho mỗi hộp thư điện tử cá nhân tối thiểu
300MB/hộp thư; cán bộ, lãnh đạo tổ chức tối thiểu 01GB/hộp thư; cung
cấp dung lượng lưu trữ cho mỗi hộp thư điện tử tổ chức tối thiểu
02GB/hộp thư; cho phép kích cỡ tệp gửi đính kèm tối đa 10MB/thư điện
tử.
c) Hệ thống thư điện tử công
vụ sẽ gửi cảnh báo vào hộp thư điện tử khi tổng dung lượng các thư
điện tử trong hộp thư gần vượt dung lượng lưu trữ được cấp. Khi dung
lượng lưu trữ của hộp thư điện tử vượt dung lượng lưu trữ được cấp
thì Hệ thống thư điện tử sẽ không cho phép hộp thư điện tử đó gửi
thư điện tử đến các hộp thư điện tử khác.
Điều 10.
Trách nhiệm quản lý thư điện tử công vụ tỉnh An Giang
1. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hằng năm có kế hoạch triển khai
thực hiện việc duy trì, phát triển hệ thống thư điện tử đáp ứng nhu cầu công việc,
trao đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Tạo mới, thay đổi, thu hồi hộp
thư điện tử.
c) Đảm bảo cho Hệ thống thư điện tử
công vụ hoạt động ổn định, thông suốt, thuận tiện cho cán bộ, công chức liên tục
24/24.
d) Phòng chống virus, mã độc;
đảm bảo an toàn thông tin, toàn vẹn nội dung các thư điện tử trong Hệ thống thư
điện tử công vụ.
đ) Bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn
người dùng khai thác, sử dụng Hệ thống thư điện tử của tỉnh An Giang.
e) Hướng dẫn, phổ biến thông tin về
thiết lập, cấu hình các phần mềm kiểm tra thư điện tử trên máy trạm, trên nền tảng
thiết bị di động.
g) Ngăn chặn thư rác được gửi
đến và gửi đi từ Hệ thống thư điện tử công vụ.
h) Tiếp nhận và xử lý các sự cố xảy
ra trong quá trình sử dụng hộp thư điện tử của tổ chức, cá nhân.
i) Cung cấp thông tin cho cơ quan
thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
k) Thông báo đến các tổ chức,
cá nhân biết tối thiểu trước 03 ngày làm việc khi bắt buộc tạm dừng
dịch vụ Hệ thống thư điện tử công vụ vì lý do kỹ thuật.
2.
Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
a) Thủ trưởng, lãnh đạo của các
tổ chức phải là người đi đầu, gương mẫu sử dụng hộp thư điện tử trong công
tác điều hành, quản lý, giải quyết công việc.
b) Các cơ quan tham gia hệ thống
thư điện tử công vụ có nhiệm vụ:
- Thông tin bằng văn bản đến Sở
Thông tin và Truyền thông về sự thay đổi các cá nhân trong tổ chức, để kịp
thời cập nhật thông tin vào danh bạ thư điện tử.
- Bố trí cán bộ chuyên trách công
nghệ thông tin, giúp thủ trưởng cơ quan theo dõi, quản lý và xử lý các sự cố
thông thường tại đơn vị về công nghệ thông tin.
- Có văn bản phân công cá nhân
theo dõi, kiểm tra nội dung hộp thư của tổ chức. Người được giao nhiệm vụ quản
lý hộp thư điện tử của tổ chức phải báo cáo nội dung đã nhận cho thủ trưởng
đơn vị để kịp thời giải quyết.
- Tuân thủ các quy định về
quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ và các quy định bảo
đảm an toàn thông tin có liên quan.
- Có biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin đối với cài đặt, sử dụng phần mềm kiểm tra thư điện
tử trên máy tính trạm trong phạm vi tổ chức của mình.
- Chịu trách nhiệm đề nghị cập
nhật đối với danh sách các hộp thư điện tử thuộc phạm vi cơ quan
quản lý.
- Khi có sự cố về kết nối,
an toàn, bảo mật thông tin liên quan đến Hệ thống thư điện tử công vụ
vượt quá khả năng khắc phục của Tổ chức, cá nhân, phải ghi lại thông
tin sự cố, lỗi xảy ra và gửi về Trung tâm tin học - Sở Thông tin và
Truyền thông để phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
c) Từng tổ chức ban hành quy
trình sử dụng và giải quyết công việc khi tiếp nhận các thông tin qua hộp thư
điện tử của tổ chức.
Điều 11.
Trách nhiệm của người sử dụng hộp thư điện tử
1. Cá
nhân sử dụng hộp thư điện tử; cá nhân được phân công quản lý và sử dụng hộp
thư của tổ chức phải thường xuyên kiểm tra, trả lời thư điện tử theo thẩm
quyền, số lần truy xuất tối thiểu 04 lần/ngày vào đầu và giữa buổi sáng, đầu và
giữa buổi chiều. Xóa bỏ những thư điện tử không cần thiết và các thư điện tử hết
hạn lưu trữ để tránh tình trạng tràn dung lượng hộp thư.
2. Người
sử dụng hộp thư điện tử có trách nhiệm:
a) Bảo vệ mật khẩu sử dụng thư điện
tử. Trường hợp bị mất quyền kiểm soát hộp thư hay mật khẩu bị lộ phải thông báo
ngay cho Trung tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền thông để khắc phục, sau đó
phải được xác nhận bằng văn bản của tổ chức của cán bộ, công chức công tác.
b) Quản lý và lưu trữ nội dung thư
điện tử của cá nhân đảm bảo an toàn.
c) Chịu trách nhiệm về những nội
dung thông tin do mình đưa vào, gửi đi trong hộp thư điện tử theo quy định của
pháp luật.
d) Không truy nhập vào hộp thư
điện tử của người khác khi chưa được sự đồng ý của người đó, không để
người khác sử dụng hộp thư điện tử của mình.
đ) Khi việc ủy quyền, phân công
quản lý hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị hết hiệu lực, cá nhân
được ủy quyền, phân công thực hiện bàn giao nguyên trạng hộp thư điện
tử cùng mật khẩu và toàn bộ nội dung dữ liệu cho cá nhân được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chỉ định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
1.
Thủ trưởng các tổ chức:
a) Chỉ đạo, đảm bảo việc tuân
thủ các quy định tại Quy chế này trong phạm vi tổ chức, quyền hạn
của mình.
b) Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc sử dụng hộp thư điện tử trong công việc của cá nhân do mình
quản lý và coi đây là trách nhiệm, quyền hạn trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động, thực hành tiết kiệm. Xem xét đưa hoạt động này vào
các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Giúp UBND tỉnh thống nhất
quản lý, duy trì Hệ thống thư điện tử công vụ theo quy định của Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đảm bảo
hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt, an toàn và đúng mục đích.
b) Tổ chức triển khai và
hướng dẫn thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh, định kỳ, đột xuất
báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
c) Thực hiện thống kê, đánh
giá tình hình sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ tại các cơ quan,
đơn vị theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 13. Kinh
phí duy trì, phát triển Hệ thống thư điện tử
Căn cứ vào kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hằng năm và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
Điều 14. Triển
khai thực hiện
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức gửi về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.