ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6108/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN,
PHIÊN BẢN 1.0
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và
4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017;
Căn cứ Công văn số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Căn cứ Công văn số 2384/BTTTT-THH
ngày 28/7/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn mẫu đề cương
Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số
785/THH-KH ngày 20/10/2017 và công văn số 946/TTH-KH ngày 04/12/2017 của Cục
Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cho ý kiến đối với Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1508/TTr-STTTT ngày 06/12/2017
về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An phiên bản 1.0.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An, phiên bản 1.0, với những nội dung chủ yếu
sau:
1.
Mục tiêu xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An
a) Mục
tiêu tổng quát:
Kiến trúc Chính quyền
điện tử (CQĐT) tỉnh Nghệ An là cơ sở đưa ra các quyết
định đầu tư triển khai CQĐT
kịp thời, chính xác; nâng cao hiệu quả chất lượng các dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh; đảm bảo tính kết nối liên thông
giữa các hệ thống thông tin trong và ngoài
tỉnh, tránh trùng lặp, lãng phí và đạt được mục tiêu xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh; là cơ sở cho việc triển
khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại tỉnh.
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Xác định các thành
phần và mối quan hệ giữa các thành phần của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Nghệ An nhằm:
+ Hỗ trợ việc lập kế
hoạch CNTT của cơ quan trong tỉnh Nghệ An.
+ Kiến trúc cần thể
hiện được bức tranh tổng thể về
CNTT của tỉnh theo giai đoạn xác định.
+ Hỗ trợ việc quản lý
đầu tư CNTT của cơ quan trong tỉnh.
+ Cung cấp thông tin
hỗ trợ việc lựa chọn giải pháp cơ sở hạ tầng phần cứng, phần mềm cho các dự án
CNTT triển khai tại tỉnh Nghệ An.
+ Cung cấp thông tin
đầu vào phục vụ thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công các dự án CNTT triển khai tại
tỉnh.
+ Kiến
trúc CQĐT cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp cao phục vụ việc xác định các dự
án/hạng mục CNTT ưu tiên triển khai trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
+ Kiến
trúc CQĐT đảm bảo tăng cường gắn
kết giữa cải thiện công nghệ và nghiệp vụ khi triển khai ứng
dụng CNTT vào giải quyết nghiệp vụ của các cơ quan.
+ Kiến trúc CQĐT được
sử dụng để thiết lập mục tiêu chiến lược,
chương trình chiến lược mà cơ quan cần thực
hiện để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.
+ Kiến trúc CQĐT là yếu
tố then chốt giúp xác định cơ hội trao đổi,
chia sẻ thông tin/dữ liệu trong và giữa các cơ quan.
+ Kiến
trúc CQĐT giúp giảm chi phí mua sắm cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần
mềm, vận hành của các hệ thống công nghệ
thông tin.
+ Kiến
trúc CQĐT giúp giảm thiểu rủi ro trong triển khai CNTT của cơ quan thông qua việc
hỗ trợ khái toán chính xác chi phí dự án; tuân thủ các quy định, quy chế của
Chính phủ, cơ quan; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các thiết kế
CNTT...
+ Kiến trúc CQĐT giúp
tăng tính linh hoạt của cơ quan (triển khai ứng dụng dịch vụ CNTT một cách nhanh hơn; tăng cường hiệu quả, hiệu suất
của hạ tầng CNTT; triển khai nghiệp vụ mới một cách nhanh chóng; cải thiện việc
ra quyết định).
+ Đối với các dự án
CNTT do cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư, việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và triển khai thực hiện phải
phù hợp với Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An.
+ Xác định Lộ trình
và kế hoạch tổng quát trong việc triển khai kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An.
2.
Định hướng phát triển Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An
- Đẩy mạnh xây dựng
Chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh
nghiệp của các cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng phù hợp với định hướng của quốc gia về Chính phủ
điện tử.
- Phát triển Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính gắn
với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; bảo đảm tích hợp dữ
liệu, liên thông quy trình giữa các cơ quan, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số
lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa và số hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và
chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
3.
Mô hình Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An
Trên cơ sở Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0 ban hành kèm theo Công văn số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Nghệ An bao gồm những thành phần
sau:
a) Đối
tượng sử dụng
Người sử dụng hay đối
tượng sử dụng (NSD) xác định trong Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2017 - 2020 bao gồm 4 đối tượng như sau:
- Công dân: Sử dụng
các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan/đơn vị trong tỉnh Nghệ An
- Doanh nghiệp: Sử dụng
các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan/đơn vị trong tỉnh Nghệ An
- Cán bộ, công chức,
viên chức (CCVC): Sử dụng các dịch vụ nội bộ của cơ quan/đơn vị trong tỉnh Nghệ
An để thực hiện công việc.
- Cơ quan nhà nước: Sử
dụng các dịch vụ từ các cơ quan/đơn vị khác thuộc tỉnh Nghệ An để
thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ.
b)
Kênh truy cập
Các kênh truy cập
chính bao gồm: Các Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh; các
Trung tâm một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp huyện, Trung tâm hành chính công, điện
thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk. Trong giai đoạn đầu,
kênh truy cập chủ yếu là các Cổng
thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử, Trung tâm hành chính
công, một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử; sau đó mở rộng đến các hình thức
khác như các thiết bị di động (Điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng).
c) Dịch
vụ Cổng thông tin điện tử
Các dịch vụ cơ bản được
đưa vào thành phần này bao gồm:
- Quản lý nội dung:
Là một thành phần riêng biệt của cổng
thông tin điện tử, có chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối nội dung cho một
hoặc nhiều kênh trên cổng thông tin điện tử.
- Tìm kiếm, truy vấn:
Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải tích
hợp một công cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng
tìm kiếm bằng từ khóa.
- Quản lý người sử dụng,
đăng nhập một lần: Cung cấp một cơ chế cấp quyền
để xác định các quyền khác nhau của người
sử dụng khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng
thông tin điện tử. Người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất để
sử dụng, truy cập các hệ thống khác nhau thông qua cơ chế liên thông xác thực bằng
định danh giữa các hệ thống khác nhau.
- Quản lý biểu
mẫu điện tử: Khi
các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên thì mỗi
dịch vụ công phải cung cấp một e-form tương tác (là biểu
mẫu hồ sơ của thủ tục hành
chính được thể
hiện dưới dạng ứng dụng máy tính (thông thường
dưới dạng ứng dụng trên Web) để
người sử dụng cung cấp, trao đổi
dữ liệu với ứng dụng dịch vụ công trực tuyến. Biểu
mẫu điện tử tương tác phải bao
gồm tối thiểu
các trường thông tin quy định tại biểu
mẫu của thủ tục hành chính (mẫu
đơn, mẫu
tờ khai). Biểu mẫu
điện tử tương tác thực hiện việc thu thập dữ liệu theo yêu cầu của thủ tục hành
chính dưới một định dạng thống
nhất cho cơ quan cung cấp dịch
vụ, các dữ liệu này được quản lý trong cơ sở
dữ liệu của ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến) để
lưu và trích xuất các thông tin cần thiết của dịch vụ công đó.
- Thông báo:
Các kênh thông báo sẽ được tích hợp vào Cổng
thông tin điện tử của tỉnh để người sử dụng có thể
nộp hồ sơ qua các ứng dụng được kết nối mạng Internet và biết được trạng thái của
việc xử lý công việc trực tuyến.
d) Dịch
vụ công trực tuyến (DVCTT): Ưu tiên thực hiện các nhóm
DVC đã được phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 và Quyết định
số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ, các nhóm dịch vụ được đề xuất
bổ sung hàng năm của Chính phủ và tiến tới là 100% dịch vụ công của tỉnh.
đ) Ứng
dụng và cơ sở dữ liệu
* Ứng dụng nghiệp vụ:
Các ứng dụng cung cấp các dịch vụ Dịch vụ công và Dịch vụ hỗ trợ chính quyền.
Các cổng
(portal) sẽ là các giao diện cung cấp các ứng dụng nghiệp vụ và ứng
dụng kỹ thuật chung cho người dân, doanh nghiệp và nhân viên Chính quyền.
- Ứng dụng nghiệp vụ
gồm các nhóm ứng dụng: Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Cổng
Dịch vụ công trực tuyến; Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ (cổng);
Quản lý văn bản và điều hành; Một cửa điện tử; Quản lý kế
toán - tài chính; Quản lý tài sản; Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức; Quản lý thông tin kiến trúc
* Ứng
dụng kỹ thuật chung: Các ứng dụng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật
chung. Ứng dụng
này có thể là ứng dụng
nền tảng hoặc các ứng dụng kỹ thuật phục vụ các ứng
dụng nghiệp vụ.
- Ứng
dụng kỹ thuật dùng chung gồm các nhóm ứng dụng: Xác thực, cấp quyền người dùng;
Nền tảng cổng (Portal Platform); Chữ ký số,
Mã hóa và Giải mã, Quản lý bản quyền;
Sao lưu và phục hồi dữ liệu, Quản lý dữ liệu đặc tả, Quản lý dữ liệu lớn, các
công cụ/giải pháp kho dữ liệu; Quản lý danh mục dùng chung; Quản lý thống
kê, báo cáo, tìm kiếm; Hội nghị truyền hình; Thư điện tử; Giám sát hệ thống,
Quản lý cấu hình, Quản lý truy cập từ xa, Quản lý
tình trạng kết nối, Đồng bộ hóa; Cổng thanh toán điện tử.
- Các ứng dụng trong
các nhóm này được xác định trên nguyên tắc là các ứng dụng dùng chung trong
toàn tỉnh, phục vụ tất cả các ngành, lĩnh vực của địa phương và nằm
ngoài nhóm ứng dụng dùng chung trong thành phần ứng dụng hỗ trợ chính quyền.
Bên cạnh đó là các ứng dụng liên quan đến việc tích hợp ứng dụng/hệ thống,
các ứng dụng giám sát, vận hành hệ thống.
- Ứng
dụng kỹ thuật dùng chung sẽ bao gồm cả một số các ứng dụng để triển khai LGSP.
e)
Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp: Là các dịch vụ dùng
chung, chia sẻ giữa các hệ thống ứng dụng CNTT dùng
chung của tỉnh để giảm đầu tư trùng lặp, thiếu đồng
bộ. Đồng thời có thể kết nối, liên thông, tích
hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành Trung
ương khi có yêu cầu. Bao gồm: Dịch vụ thư mục, dịch vụ quản lý định danh; dịch
vụ xác thực; dịch vụ giá trị gia tăng; dịch vụ trao đổi thông tin/
dữ liệu và dịch vụ tích hợp.
g) Nền
tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh (LGSP):
Các thành phần tiêu
biểu trong LGSP phục vụ việc kết nối, liên thông bao gồm
các dịch vụ chia sẻ
và tích hợp như: Dịch vụ điều phối,
dịch vụ tương tác dịch vụ quy trình, dịch vụ thông tin, dịch vụ truy cập, dịch
vụ an toàn, dịch vụ đối tác, dịch vụ vòng đời, dịch vụ tài sản thông tin và
đăng ký/lưu trữ dịch vụ hạ tầng, dịch vụ quản lý và dịch vụ phát triển.
h) Hạ
tầng kỹ thuật: Cung cấp phần cứng, phần mềm máy tính,
mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở hạ tầng để
triển khai các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin. Bao gồm: Thiết bị phần cứng,
phần mềm cho người dùng cuối; cơ sở hạ tầng mạng; Trung tâm tích hợp dữ liệu,
phòng máy chủ; an toàn thông tin và quản lý, giám sát dịch vụ.
4.
Nhiệm vụ cụ thể thực hiện Kiến trúc
4.1.
Giai đoạn 1 (Kết thúc trước năm 2020)
(1) Xây dựng các ứng
dụng nghiệp vụ CQĐT tỉnh Nghệ An.
(2) Nâng cấp Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
(3) Nâng cấp Hệ thống
hội nghị truyền hình trực tuyến.
(4) Xây dựng nền tảng
tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP).
(5) Tư vấn và đào tạo
kiến trúc.
4.2.
Giai đoạn 2 (Kết thúc trước năm 2022):
(1) Xây dựng Trung
tâm dữ liệu tỉnh.
(2) Xây dựng hệ thống
an toàn thông tin toàn Tỉnh.
(3) Xây dựng Hệ thống
EAMS.
4.3.
Giai đoạn 3 (Kết thúc trước năm 2025):
(1) Tư vấn và đào tạo
kiến trúc (tiếp tục).
(2) Nâng cấp hệ thống
Thư điện tử.
(3) Trang bị cơ sở hạ
tầng cho cơ quan nhà nước.
5.
Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh và các nguồn vốn khác
(Nội dung chi tiết Kiết
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An, phiên bản 1.0 ban hành kèm theo Quyết định
này được đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ: http://nghean.gov.vn).
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Là đơn vị đầu mối
phối hợp với các đơn vị khác thuộc tỉnh Nghệ An tổ chức triển khai áp dụng Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ An trong việc tổ chức triển khai các hoạt
động Chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ An.
b) Chỉ định một đồng
chí Lãnh đạo Sở phụ trách kiến trúc CQĐT của tỉnh Nghệ An và thành lập các phân
nhóm kiến trúc (Nhóm nghiệp vụ, nhóm ứng dụng, nhóm dữ liệu, nhóm công nghệ,
nhóm an toàn thông tin);
c) Chủ trì, xây dựng
kế hoạch triển khai chi tiết các hoạt động Chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ An
dựa trên Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0.
d) Chủ trì, xây dựng
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn
kỹ thuật phục vụ thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
e) Chủ trì xây dựng nền
tảng tích hợp chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ An. Chủ trì việc triển khai
tích hợp dịch vụ, ứng dụng đối với các hệ thống thông tin trong tỉnh Nghệ An.
f) Chủ trì nâng cấp hệ
thống hội nghị truyền hình trực tuyến và xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
Nghệ An. Xây dựng danh mục dùng chung và kho dữ liệu của tỉnh Nghệ An vận hành
Chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ An.
g) Thẩm định sự phù hợp
của các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Nghệ An;
h) Xây dựng, cập nhật
và duy trì kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An (mô hình dữ liệu mức lô
gíc, mô hình dữ liệu mức vật lý, mô tả chi tiết ứng dụng/dịch vụ dùng chung,
chia sẻ theo SOA...), trình UBND tỉnh điều chỉnh kiến trúc nếu cần thiết;
i) Đôn đốc việc triển
khai các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Nghệ An.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng công chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng
có hiệu quả hệ thống.
b) Đảm bảo bố trí đủ
biên chế công chức nhằm sớm hình thành đội ngũ công chức chuyên trách CNTT
trong các cơ quan Nhà nước ở cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Hoàn thiện bộ máy
nhân sự, xây dựng các quy trình tác nghiệp có liên quan để thực hiện giải quyết
các thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và đầu
tư, Sở Tài chính
- Phối hợp cân đối
ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các thành phần của Kiến trúc;
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách
huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; các chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong
Kiến trúc đồng bộ, phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại.
b) Đề xuất trích nguồn
ngân sách khoa học công nghệ của tỉnh hàng năm để triển khai một số nhiệm vụ
trong Kiến trúc.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, tỉnh đoàn và các sở, ngành có liên quan thực hiện
đưa các nội dung chuyên đề, phổ cập kiến thức chính quyền điện tử vào các trường
trung học phổ thông, cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành
và các tổ chức có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các nội dung của Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Nghệ An phiên bản 1.0 thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ
trách; định kỳ báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để
cập nhật vào Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An.
7. UBND các huyện,
thành phố, thị xã
a) Đề xuất kế hoạch,
dự án ứng dụng CNTT phù hợp với kiến trúc được duyệt;
b) Tổ chức triển khai
dự án đã được duyệt theo quy định;
c) Định kỳ báo cáo về
việc triển khai dự án về Sở TTTT để cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử của
tỉnh Nghệ An.
8. Các đơn vị khác.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tích cực tuyên truyền, vận động,
tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong thành phố thực hiện Kiến
trúc Chính quyền điện tử.
(Nhiệm vụ chi tiết được
phân công cụ thể trong bản Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An được phê
duyệt kèm theo Quyết định này).
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, Các Phó VP UBND tỉnh;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN (Tú);
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|