ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 598/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 19
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/04/2020 về việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025; số 975/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình tiêu thụ
nông sản";
Căn cứ Quyết định số
2151/QĐ-BNN-VP ngày 15/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt kế hoạch chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên khóa XIX về
Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Số 571/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 phê duyệt Đề án chuyển đổi số
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 2721/QĐ-UBND ngày
22/11/2022 phê duyệt đề cương - dự toán Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp
nông thôn đến năm 2025, định hướng 2030; số 2805/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 phê
duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu Đề án "Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn đến năm 2025, định hướng 2030";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 40/TTr-SNN ngày 22/02/2024
và hồ sơ, dự thảo Đề án kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến
đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế; Phát
triển hạ tầng, nền tảng số, công nghệ số, các cơ sở dữ liệu của ngành... nhằm đổi
mới công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của ngành nông nghiệp gắn với
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số của ngành; Nâng cao giá trị gia tăng, sức
cạnh tranh của nông sản trên thị trường, nâng cao thu nhập cho người dân, phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Góp phần thực hiện thành công tái
cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số
- Triển khai 100% thủ tục hành
chính được cập nhật công khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đối với
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 (trong đó, trên 90% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4) được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động.
- 100% hoạt động quản lý nhà nước
của ngành sử dụng văn bản điện tử có ký số (trừ các văn bản thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
- 90% hồ sơ công việc của các
phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế báo cáo định kỳ, báo
cáo thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trang thông tin điện tử của ngành.
- 100% cơ sở dữ liệu chuyên
ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Kinh tế số
- Thúc đẩy các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ số, phát triển nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội
dung số về nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ xã hội, phát triển nền
kinh tế số. Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số trong ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám
trong sản xuất nông nghiệp (thống kê diện tích, giám sát và dự báo hạn hán,….);
xây dựng phần mềm quản lý, điều tiết, thông tin nguồn nước và bản đồ số về dự
báo hạn hán trên địa bàn tỉnh; Nâng cấp, mở rộng ứng dụng Chương trình OCOP
(http://ocophungyen.vn) trong đó bổ sung tính năng tiếp nhận hồ sơ đăng ký và
đánh giá sản phẩm OCOP; nâng cấp, mở rộng phần mềm quản lý, trình diễn Atlast
điện tử.
- Hỗ trợ một số mô hình chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Nông dân số, nông thôn số
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ sản xuất hàng hóa được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và bảo
đảm an toàn thông tin. Tập huấn cho ít nhất 1.000 lượt hộ sản xuất nông nghiệp
quy mô sản xuất nông sản hàng hóa về kỹ năng số (ứng dụng công nghệ số trong sản
xuất, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại…).
- Hỗ trợ xây dựng một số mô
hình nông thôn, nông dân số kiểu mẫu.
2. Đến năm 2030
Tiếp tục duy trì bền vững các mục
tiêu đã đạt được đến năm 2025 và phấn đấu đạt các mục tiêu:
a) Chính quyền số
- 100% dịch vụ
công trực tuyển mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác
nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% hồ sơ công việc của các
phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xử lý
trong môi trường mạng (trừ các văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các cơ quan nhà nước.
- Thiết kế lại
trang thông tin điện tử của Sở, đồng bộ với dữ liệu của các trang thông tin điện
tử các đơn vị trực thuộc, được sắp xếp theo các lĩnh vực quản lý như: Giải quyết
thủ tục hành chính; trồng trọt; chăn nuôi; thủy sản; Lâm nghiệp; thủy lợi và
phòng chống thiên tai; nông thôn mới; quản lý chất lượng nông lâm thủy sản.
b) Kinh tế số
- Hỗ trợ các mô hình chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt tối thiểu 20%; năng suất
lao động hàng năm tăng tốt thiểu 7,5%.
c) Nông thôn số, nông dân số
- Tiếp tục thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ số, chuyển đổi số phù hợp cho ngành Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn cho các đối tượng khác nhau.
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng được
một số mô hình nông thôn, nông dân số kiểu mẫu.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung, quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước để nâng cao
nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn và người nông dân về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số nói
chung và chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
- Thường xuyên phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tổ chức tập huấn,
hướng dẫn và đào tạo kiến thức, kỹ năng cho người nông dân, hướng dẫn người
nông dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn thông qua các hoạt động xã hội hóa.
- Xây dựng chuyên mục, phóng sự,
tin bài về chuyển đổi số nông nghiệp và phát triển nông thôn trên Đài Phát
thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên, cổng thông tin giao tiếp điện tử của
ngành nhằm chuyển đổi nhận thức, đẩy mạnh sự tham gia của cán bộ, người dân và
doanh nghiệp về chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và người sản xuất về chuyển
đổi số; phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch
vụ số thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
2. Giải
pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2.1. Đối với cán bộ, công
chức, viên chức ngành nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng khung chương trình
và chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về kỹ năng số cho cán bộ,
viên chức, công chức, người lao động ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
phổ cập thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về kiến thức, kỹ năng liên quan
đến ứng dụng nền tảng số và an toàn an ninh thông tin mạng.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản trị và hỗ trợ chuyển đổi số, triển khai
chính quyền điện tử tại các cơ quan đơn vị.
2.2. Đối với người nông
dân và tổ chức kinh tế nông nghiệp
Thường xuyên phối hợp với đơn vị
liên quan, cơ quan nghiên cứu và phát triển công nghệ nông nghiệp; doanh nghiệp
công nghệ thông tin; chuyên gia chuyển đổi số nông nghiệp… để tổ chức tập huấn,
hướng dẫn và đào tạo kỹ năng số cho người nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Giải
pháp khoa học, công nghệ
- Đầu tư, nâng cấp đồng bộ
trang thiết bị hệ thống máy tính, mạng LAN, mạng Internet kết nối các cơ quan,
đơn vị trong toàn ngành, đảm bảo việc truyền, nhận dữ liệu được thông suốt.
- Nghiên cứu chuẩn hóa cấu trúc
cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có thể tích hợp, chia sẻ
giữa các hệ thống thông tin của các đơn vị trong ngành và các cấp chính quyền.
- Nghiên cứu, phát triển các ứng
dụng công nghệ mới tại các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng nền tảng
truy xuất nguồn gốc nông sản có sử dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain).
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm,
giải pháp, công nghệ phục vụ chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn được thiết kế,
sản xuất bởi các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam trong các hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển
giao, áp dụng các mô hình, giải pháp nông nghiệp số phù hợp với điều kiện của tỉnh
Hưng Yên.
4. Phát triển
thị trường tiêu thụ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi số trong nông
nghiệp và logistics
- Phát triển hạ tầng thương mại
(chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản, siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ...)
và hệ thống logistic kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối; đẩy mạnh ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động phân phối sản phẩm nông nghiệp; phát
triển trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông sản chế biến đặc sản mang tầm
khu vực.
- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh
thành trong cả nước ở quy mô vùng; tạo điều kiện lưu thông hàng hóa theo chuỗi
giá trị để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Tiếp tục hỗ trợ đưa sản phẩm
nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước. Xây dựng thương hiệu
của các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; đáp ứng các yêu cầu
để kinh doanh online (bán hàng qua sàn thương mại điện tử như: Postmart, Sendo,
Shopee, eGap...).
- Tham gia các hội chợ, triển
lãm quốc tế trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm nông sản, thủy sản.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu,
dự báo và thông tin thị trường trong nước và trên thế giới về thị phần, thị hiếu,
giá cả, các tiêu chuẩn sản phẩm để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị
trường cho các sản phẩm nông sản.
- Hỗ trợ người nông dân tiêu thụ
nông sản, góp phần giải quyết vấn đề được mùa mất giá.
5. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Huy động sự tham gia của cộng
đồng, cho phép các tổ chức, doanh nghiệp cùng khai thác các hệ thống công nghệ
thông tin, nền tảng và cơ sở dữ liệu của ngành theo quy định.
- Nghiên cứu, xây dựng chính
sách khuyến khích doanh nghiệp, người dân tích cực tham gia, thực hiện chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo quyền lợi của người dân,
doanh nghiệp theo đúng quy định; tạo điều kiện để các doanh nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh có điều kiện vươn ra thị trường trong nước, thế giới.
- Có cơ chế khen thưởng kịp thời
doanh nghiệp, người dân có đóng góp tích cực trong thực hiện chuyển đổi số, tạo
việc làm, đóng thuế đúng và đầy đủ, góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội.
6. Giải
pháp về vốn và nguồn vốn thực hiện Đề án
6.1. Giai đoạn 2023-2025
Giai đoạn 2023-2025, tổng kinh
phí thực hiện Đề án (theo Báo cáo thẩm định số 404/BC-STC ngày 04/12/2023 của Sở
Tài chính) là 6.550 triệu đồng. Trong đó: Năm 2024 bố trí 3.400 triệu đồng từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ.
(Chi tiết theo Phụ lục đính
kèm)
6.2. Giai đoạn 2026-2030
Từ năm 2026, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách của tỉnh, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án
và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện.
III. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Giai đoạn 2023-2025
- Ứng dụng công nghệ viễn thám
trong sản xuất nông nghiệp (thống kê diện tích, giám sát và dự báo hạn hán,….).
- Xây dựng phần mềm quản lý, điều
tiết, thông tin nguồn nước và bản đồ số về dự báo hạn hán trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp, mở rộng ứng dụng
Chương trình OCOP (http://ocophungyen.vn) trong đó bổ sung tính năng tiếp nhận
hồ sơ đăng ký và đánh giá sản phẩm OCOP.
- Nâng cấp, mở rộng phần mềm quản
lý, trình diễn Atlas điện tử.
- Tập huấn về chuyển đổi số cho
cán bộ hợp tác xã, doanh nghiệp, nông dân.
- Hỗ trợ một số mô hình chuyển
đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Giai đoạn 2026-2030
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành, của tỉnh, của Đề án để tiếp tục
đề xuất nội dung, kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, làm đầu
mối giúp UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
thuộc Sở tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật cho nông dân; xây dựng các mô hình sản xuất điểm về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ do tỉnh chủ trì thực hiện, đánh giá hiệu quả và đề xuất triển khai
nhân rộng phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp
để đảm bảo mục tiêu Đề án.
- Phối hợp các Sở, ngành địa
phương đẩy mạnh xúc tiến thương mại, liên kết các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản,
đặc biệt là sản phẩm của nông nghiệp chuyển đổi số; tham gia hội chợ giới thiệu
sản phẩm nông sản, thực phẩm ở trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Tài chính
trình UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch ngân sách hằng năm cho các địa phương,
đơn vị để triển khai các nhiệm vụ tại Đề án. Lồng ghép các chương trình dự án về
nông nghiệp, phát triển nông thôn, vận dụng tối đa các nguồn lực phối hợp thực
hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định các cơ chế tài chính ưu đãi (nếu có) đối với các dự án sản xuất nông nghiệp
thực hiện chuyển đổi số do các đơn vị liên quan đề xuất để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan đơn vị triển khai các nhiệm vụ tại Đề án; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
tình hình, kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo
quy định pháp luật hiện hành.
- Thẩm định các cơ chế tài
chính ưu đãi (nếu có) đối với các dự án sản xuất nông nghiệp thực hiện chuyển đổi
số do các đơn vị liên quan đề xuất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu
chuyên ngành cung cấp thông tin để các tổ chức, cá nhân có thông tin áp dụng
trong sản xuất, trao đổi, thương mại; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp
qua các nền tảng số.
- Hướng dẫn, khuyến khích các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh chủ động
phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án.
4. Các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì nhiệm vụ tại Đề án để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- P. KT2Tuấn NN;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
STT
|
Nội dung
|
Kinh phí thực hiện
(triệu đồng)
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Ứng dụng công nghệ viễn thám
trong sản xuất nông nghiệp (thống kê diện tích, giám sát và dự báo hạn
hán,...)
|
150
|
150
|
2
|
Xây dựng phần mềm quản lý, điều
tiết, thông tin nguồn nước và bản đồ số về dự báo hạn hán trên địa bàn tỉnh
|
0
|
2.800
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng chương
trình Ocop (http://ocophungyen.vn) trong đó bổ sung tính năng tiếp nhận hồ sơ
đăng ký và đánh giá sản phẩm Ocop
|
1.700
|
0
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng phần mềm quản
lý trình diễn Atlas điện tử
|
1.500
|
0
|
5
|
Đào tạo, tập huấn kỹ năng
chuyển đổi số cho cán bộ Hợp tác xã, doanh nghiệp, nông dân
|
50
|
200
|
|
Tổng cộng
|
3.400
|
3.150
|