BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
58/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 58/2003/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 18 THÁNG12 NĂM
2003 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN DẠY HỌC TIN HỌC, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2004-2006
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội và Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg
ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông
tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 - 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện CHiến lược
và Chương trình Giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Đề án dạy học Tin học, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong trường phổ thông giai đoạn 2004 - 2006"
kèm theo quyết định này để làm căn cứ triển khai việc giảng dạy, học tập Tin
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường phổ thông.
Điều 2. Giao Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục chủ trì, phối
hợp với Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Vụ Khoa học - Công nghệ, vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan khác triển
khai thực hiện Đề án ở Điều 1.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Các Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Tiểu học, Vụ truởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ,
Viện trưởng Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hiệu trưởng các trường sư
phạm, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
ĐỀ ÁN DẠY HỌC TIN HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2003/QĐ-BGDĐT ngày 18/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
A. MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CHUNG
Những thành tựu mới của khoa học
và công nghệ, đặc biệt là của công nghệ thông tin trong những thập kỷ cuối của
thế kỷ 20 đã tạo nên những biến động lớn trong công cuộc phát triển kinh tế xã
hội của mọi quốc gia, trong tất cả các lĩnh vực và trong cuộc sống của mỗi con
người. ý nghĩa và tầm quan trọng của Tin học và Công nghệ thông tin và truyền
thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông
tin và truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hướng tới nền kinh tế tri thức ở nước ta đã được thể hiện trong
những quan điểm của Đảng, Nhà nước qua nhiều văn kiện quan trọng, như Chỉ thị
số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày
05/6/2000 của Chính phủ, Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm
vụ quán triệt các quan điểm và thực hiện các nhiệm vụ chiến lược nói trên, tổ
chức tốt việc dạy học Tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
trong hoạt động của nhà trường như đã được nêu trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT.
Đã đến lúc chúng ta cần phải
khẳng định những định hướng mang tính chiến lược, những chủ trương dài hạn và
đồng bộ thể hiện trong một kế hoạch toàn diện về việc dạy, học Tin học trong
trường phổ thông, gắn liền với ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông.
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX
đã có những nghiên cứu và thử nghiệm về việc dạy học Tin học và kỹ thuật tính,
chủ yếu là qua môn Toán. Tình hình chung tại các nước là việc giảng dạy còn
nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy. Cuối những năm 70, Tin
học và kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới có sự biến đổi về chất. Máy
tính bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và
đời sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội và sự cho phép về
điều kiện kinh tế - kỹ thuật nên Tin học đã chính thức được đưa vào trường học.
Vào những năm 80, với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi Công nghệ thông tin và
truyền thông, đặc biệt là ở các nước phát triển, nhiều quốc gia đã lần lượt xây
dựng chiến lược Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông mà một bộ
phận quan trọng của chiến lược này là xác định cách thức đưa Tin học vào trong
trường phổ thông.
Theo các tư liệu tổng hợp, đặc
biệt là của UNESCO, có thể rút ra một số nhận xét về việc giảng dạy Tin học,
ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông của một số nước như sau:
Về mục tiêu:
Dựa trên điều kiện cụ thể mà các
nước lựa chọn một trong hai mục tiêu sau:
- Trang bị cho học sinh những
kiến thức và kỹ năng Công nghệ thông tin và truyền thông cần thiết để ứng dụng
trong cuộc sống và hỗ trợ việc học tập các môn học khác.
- Trang bị cho học sinh những
kiến thức về thông tin, máy tính và quá trình xứ lý thông tin, kiến thức và kỹ
năng sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông.
Về hình thức dạy học Tin học:
Có các hình thức phổ biến sau:
- Tin học là một môn học riêng
biệt và là môn học bắt buộc, giống như những môn học khác đối với mọi học sinh
(ở nhiều bang của Hoa Kỳ, ở Ôxtrâylia...).
- Tin học cũng là môn học riêng
biệt nhưng theo hình thức tự chọn (ở Pháp, Đức, Trung Quốc, ấn Độ, Hàn Quốc...).
- Tin học được tích hợp vào
trong các môn học khác:
* Tin học là một phần riêng
biệt, tương đối độc lập trong một môn học khác (ở Nhật, Canađa, Philippin, một số bang của Hoa Kỳ...).
* TH được tích hợp nhuần nhuyễn
trong một số môn học khác như Toán, Vật lý (ở Pháp và nhiều bang của Hoa Kỳ...).
- Tin học là hoạt động ngoại
khóa.
Tuy nhiên nhiều nước đã lựa chọn
phương án dạy Tin học như là một môn học độc lập và theo hình thức tự chọn.
Về chương trình, chuẩn kiến thức:
Chương trình môn Tin học thường
được xây dựng theo 3 mức:
* Giáo dục phổ thông mức cơ sở
* Giáo dục phổ thông mức nâng cao
* Giáo dục nghề ở mức nâng cao
Chương trình thường được chia
thành các môđun, có môđun bắt buộc, có môđun lựa chọn.
Nhận xét chung:
Hầu hết các nước đều đưa các
kiến thức Tin học, kỹ năng cơ bản của Công nghệ thông tin và truyền thông vào
giảng dạy ở trường phổ thông, thể hiện rõ hơn từ cấp Trung học cơ sở theo nhiều
hình thức tổ chức dạy học khác nhau.
Ngày nay vấn đề dạy học Tin học,
ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông đã được hầu hết các nước trên thế
giới quan tâm và đã trở nên một vấn đề toàn cầu. Hội nghị Bộ trưởng giáo dục
các nước thành viên của tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu á- Thái
Bình Dương (APEC) lần thứ 2 ngày 07 tháng 4 năm 2000 về "Giáo dục trong xã
hội học tập ở thế kỷ XXI" xác nhận tầm quan trọng của Công nghệ thông tin
trong xã hội học tập. Tại diễn đàn này các Bộ trưởng đã khẳng định tiềm năng
rộng lớn của Công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị tương lai cho học sinh,
sinh viên cũng như cung cấp cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi. Công nghệ thông
tin mang đến sự đổi mới về cách học cho mọi cấp học. Công nghệ thông tin cũng
tạo điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và học từ xa. Các Bộ trưởng
nhấn mạnh phương châm "Giáo dục không biên giới" giữa các thành viên
APEC. Công nghệ thông tin trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược nhằm đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế dựa trên tri thức.
1. Tình hình dạy học Tin Học
trong trường phổ thông
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ
trước, cùng với các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa thời đó, chúng ta đã nhận
thức được sự cần thiết phải trang bị cho thế hệ trẻ các kiến thức phổ thông về
Tin học. Một số cơ quan, trong đó có Viện Khoa học giáo dục, với chức năng
nghiên cứu và thiết kế nội dung và chương trình các môn học của bậc học phổ
thông đã huy động, tập hợp lực lượng tiến hành nghiên cứu và đề xuất những bước
đi nhằm triển khai việc đưa Tin học vào trường phổ thông. Trên báo chí, nhất là
tạp chí Nghiên cứu Giáo dục những năm 1984, 1985, 1986, 1987, nhiều vị lãnh đạo
ngành giáo dục, nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm đã phát biểu những định hướng
đầu tiên cho việc đưa Tin học vào nhà trường,... Năm 1985, những kiến thức nhập
môn Tin học đã được dạy Tin học thí điểm ở 10 địa phương trên toàn quốc. Năm
1990, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định triển khai dạy Tin học thực nghiệm
môn học này tại hơn 100 trường Trung học phổ thông, bắt đầu từ năm học
1990-1991. Những trường thực nghiệm đó được Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp
trang bị phòng máy tính. Tài liệu giáo khoa "Tin học phổ thông" ra
đời năm 1990 được biên soạn để dạy cho các trường thực nghiệm này.
- Bắt đầu từ năm học 1990-1991,
cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa cải cách giáo dục, một
số kiến thức Tin học đã được đưa vào chương trình môn Toán lớp 10 Trung học phổ
thông trong một chương có tên gọi "Khái niệm về Tin học và thuật toán",
với 15 tiết học bắt buộc.
Từ năm học 1993-1994, khi tiến
hành thí điểm phân ban trong một số trường Trung học phổ thông, Tin học được
dạy ở các trường Trung học phổ thông chuyên ban cho tất cả 3 lớp 10, 11, 12 với
số tiết/ tuần tương ứng là 2:1:1. sau khi có chủ trương giảm tải của Bộ Giáo
dục và Đào tạo số tiết/tuần tương ứng là 1:1:1.
Ngoài việc giảng dạy Tin học
trong các trường Trung học chuyên ban nói trên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ
chức soạn thảo và ban hành chương trình Tin học cho khối các trường chuyên, với
16 môđun kiến thức, đồng thời gợi ý phương hướng lựa chọn để các địa phương tự
quyết định về nội dung dạy học cho địa phương mình.
- Năm 1996 sách Tin học tự chọn
cho Tiểu học đã được biên soạn và được Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tiến hành
dạy Tin học thí điểm tại 18 trường Tiểu học của thành phố. Thành phố Hồ Chí
Minh cũng đã thực hiện dạy Tin học (tự chọn) ở Tiểu học sớm hơn, từ những năm
1992. Tinh thần chung của việc dạy Tin học thí điểm là cho học sinh làm quen
với máy tính. Một số trường, với sự giúp đỡ của các công ty và dự án về máy
tính, đã bắt đầu thử sử dụng phần mềm trong dạy và học các bộ môn.
- Một số Sở Giáo dục và Đào tạo
đã tự biên soạn chương trình, tài liệu giáo khoa, cùng với sự giúp đỡ của một
số cơ quan, tổ chức kinh tế, các dự án tổ chức dạy Tin học, ứng dụng Công nghệ
thông tin và truyền thông trong một số trường Trung học cơ sở như ở thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Thừa Thiên - Huế... kể cả việc tổ chức thi học sinh giỏi Tin
học ở cấp học này.
Nội dung giảng dạy chủ yếu của
thời kỳ đầu (giai đoạn những năm 80, 90 của thế kỷ trước) còn nặng về lý
thuyết, bao gồm: khái niệm thông tin, cách biểu diễn thông tin, việc tổ chức
các hệ thống thông tin, thuật toán, các cách biểu diễn thuật toán, các ngôn ngữ
lập trình LOGO, BASIC, PASCAL.
Tài liệu dạy học chủ yếu thời kì
đầu được biên soạn phù hợp với lối dạy chay, không có máy tính, hoặc nếu có
dùng máy tính thì chỉ để minh họa. Học sinh ít được thực hành.
Tuy nhiên, do máy tính cá nhân
liên tục được nâng cấp về tốc độ xử lý, về dung lượng bộ nhớ, các phần mềm ứng
dụng liên tục phát triển nên nội dung giảng dạy Tin học ở trường phổ thông dần
chuyển từ lý thuyết, nặng về thuật toán và ngôn ngữ lập trình sang tăng cường
về ứng dụng như xử lý văn bản, tính toán biểu bảng, vận dụng đồ họa, games,
khai thác internet, xử lý đa phương tiện.
Về đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên: Ngay từ khi bắt đầu tiến hành thí điểm phân ban trong trường Trung học
phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo việc đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên dạy Tin học. Các trường Đại học như Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Bách
khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh... đã bắt đầu đào tạo giáo
viên dạy Tin học (với bằng cấp cử nhân, kỹ sư, chứng chỉ các trình độ A, B, C).
Một số trường Cao đẳng Sư phạm cũng đã tiến hành đào tạo giáo viên dạy Tin học
cho các trường Trung học cơ sở theo phương thức đào tạo ghép ban. Tuy nhiên, để
kịp thời cung cấp đội ngũ giáo viên, đáp ứng việc đưa Tin học vào nhà trường
trong thời gian đó nhiều lớp bồi dưỡng từ 1 đến 3 tháng đã được tổ chức. Hơn
3000 lượt giáo viên đã được bồi dưỡng qua những lớp này mà đa số là giáo viên
Toán, Vật lý.
Về thiết bị dạy học: Mỗi trường
Trung học chuyên ban đều có phòng máy tính với số lượng từ 10 đến 30 máy (do Bộ
Giáo dục và Đào tạo cùng địa phương trang bị). Các trường Tiểu học và Trung học
cơ sở dạy Tin học thí điểm cũng được trang bị một số lượng máy tính nhất định,
do địa phương và các dự án, các tổ chức kinh tế hỗ trợ. Riêng thiết bị của các
trường chuyên có số lượng lớn hơn và chất lượng cao hơn.
2. Về ứng dụng Công nghệ thông
tin và truyền thông vào trường phổ thông
Từ những năm 1990, một số Sở
Giáo dục và Đào tạo như Hà Nội, Hòa Bình, thành phố Hồ Chí Minh đã bước đầu
tiến hành một số giờ dạy có sử dụng máy tính và các phương tiện khác như máy
chiếu, TV, video tại một số trường. Tuy nhiên, những giờ học này không nhiều và
có tính chất thử nghiệm nhưng sau đó không được đánh giá, phát triển và nhân
rộng. Phong trào này có tính tự phát nên mặc dù nhiều trường đã có máy tính
nhưng hiệu quả sử dụng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học còn thấp.
Việc ứng dụng Công nghệ thông
tin và truyền thông vào nhà trường tuy chưa được tổ chức một cách có hệ thống
nhưng các địa phương đã mạnh dạn đưa Công nghệ thông tin và truyền thông vào
một số mặt hoạt động của nhà trường và bước đầu thu được kết quả đáng khích lệ:
* Tự thiết kế phần mềm dạy học
các môn Toán, Lý, Sinh, Ngoại ngữ...
* Quản lý học sinh và nhân sự.
* Quản lý thư viện.
* Quản lý điểm, xếp thời khóa
biểu, quản lý thi tốt nghiệp.
* Trao đổi thông tin với phụ
huynh học sinh qua mạng.
* Trao đổi thông tin với đồng
nghiệp và cấp trên.
* Sách giáo khoa điện tử trên
đĩa CD-ROM.
* Tất cả các sở Giáo dục và Đào
tạo đều truyền dữ liệu tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các trường đại học.
Nhận xét chung
- Thời gian qua việc cung cấp
cho học sinh trong trường phổ thông nước ta những kiến thức phổ thông về Tin
học, những kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng máy tính là một chủ trương đúng,
được sự hưởng ứng của giáo viên, học sinh, các giới xã hội, các tổ chức kinh tế.
- Các hoạt động chuẩn bị và tiến
hành đưa môn học như Tin học vào nhà trường đã được thực hiện tương đối đồng bộ
(xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cung
cấp các thiết bị ở mức độ tối thiểu).
- Một số địa phương, trước hết
là ở các thành phố lớn đã thể hiện tinh thần chủ động, sáng tạo trong việc thực
hiện chủ trương trên, cả việc mạnh dạn ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học và các hoạt động khác.
- Kết quả học Tin học ở các
trường chuyên có thể xem là khả quan. Trong 14 lần dự thi quốc tế về Tin học
nước ta đã có 51 học sinh dự thi, đạt 43 giải trong đó có 7 huy chương vàng.
Mặc dù những năm gần đây Công
nghệ thông tin và truyền thông trong trường học đã được quan tâm hơn, song
trong một thời gian khá dài, ngành Giáo dục và Đào tạo chưa xác định được các
giải pháp ở tầm vĩ mô khi thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
lĩnh vực Tin học, Công nghệ thông tin và truyền thông; mục tiêu của việc học
Tin học trong nhà trường, mối quan hệ giữa Tin học với tư cách một môn học với
việc ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học chưa được xác
định rõ ràng qua từng cấp học, bậc học; chưa có một chương trình được ban hành
chính thức, dù chỉ là một chương trình khung; các chương trình đã soạn thảo nhanh
chóng trở nên lạc hậu, phương pháp dạy học được hình thành một cách tự phát;
hoạt động thực hành và việc rèn luyện kỹ năng chưa được thực hiện đúng với tầm
quan trọng đặc biệt của nó.
- Các điều kiện quyết định chất
lượng dạy học Tin học còn bất cập, thiếu những định hướng rõ ràng do đó lúng
túng trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy
môn Tin học, trang bị kiến thức và kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học cho đội ngũ giáo viên. Trang thiết bị dạy Tin học
thiếu, lạc hậu và chưa được khai thác có hiệu quả.
- Đa số giáo viên còn chưa nhận
thức đầy đủ vai trò của Công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy, học và
vì nhiều lý do khác nhau chưa tạo nên một phong trào mang tính quần chúng, tự
giác trong lĩnh vực này và từ đó không có một kế hoạch dài hạn, toàn diện và cụ
thể.
Nhìn chung, giáo dục Tin học
trong nhà trường chưa thực sự góp phần chuẩn bị một cách có hiệu quả cho việc
tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đào tạo phát triển toàn diện nhân cách con người.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang thực hiện chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo tinh
thần Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội. Chương trình giáo
dục Tiểu học, Trung học cơ sở đã được xây dựng, thẩm định và chính thức Tin học
thực hiện trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2002-2003. Theo các chương trình
mới này Tin học được dạy ở bậc Tiểu học theo tinh thần tự chọn cho các lớp 3,
4, 5 và được dạy ở cấp Trung học cơ sở như một môn học tự chọn cho các lớp 8,
9. ở Tiểu học các nội dung Tin học được dạy Tin học theo phương châm vừa chơi
vừa học, làm quen với máy tính. Các nội dung chủ yếu là kỹ năng bàn phím, trò
chơi học tập, đồ họa, soạn thảo văn bản. ở cấp Trung học cơ sở nội dung học
được thiết kế theo các môđun như thông tin và máy tính, soạn thảo văn bản, đồ
họa, bảng tính, internet, tin học và xã hội,... Chương trình giáo dục cho cấp
Trung học phổ thông đã được xây dựng và thẩm định, chương trình này sẽ được
thực hiện chính thức trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2004 - 2005, trong đó
Tin học sẽ được dạy như một môn học chính thức, bắt buộc và không phân hóa cho
tất cả học sinh.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp
bách của thực tiễn, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chỉ thị nhằm đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam đã ra Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Chỉ thị số 58/CT-TW khẳng định:
"Ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát
triển so với các nước đi trước" và "Phát triển nguồn nhân lực cho
công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin".
Chỉ thị số 58/CT-TW đồng thời
nêu rõ những nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện:
"... Đẩy mạnh ứng dụng Công
nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành
học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của
toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục
và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đầu tư thỏa đáng cho công tác
đào tạo, nghiên cứu về Công nghệ thông tin; gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu
và sản xuất, kinh doanh. Xã hội hóa mạnh mẽ việc đào tạo về Công nghệ thông
tin. Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước tham
gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về Công nghệ thông tin của Việt Nam...".
"... Tin học hóa hoạt động
của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền
hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường
năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả...".
Thực hiện tinh thần Chỉ thị số
58/CT-TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ra Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục
giai đoạn 2001 - 2005.
Đối với việc dạy Tin học, ứng
dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT đã nêu rõ:
* Tổ chức tốt việc dạy và học
Tin học ở tất cả các cấp, bậc học, ngành học nhằm phổ cập Tin học trong nhà
trường.
* Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ
thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
theo hướng sử dụng Công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học.
* Xây dựng và thực hiện dự án
phát triển mạng máy tính phục vụ giáo dục và đào tạo (EduNet), mở rộng kết nối
Internet tới các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT
cũng đã nêu ra những công việc khác cần làm cho các cấp, các cơ quan có trách
nhiệm để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các yêu cầu nói trên (đào tạo giáo viên,
chuẩn bị kinh phí...).
Để thực hiện Chỉ thị của Bộ
trưởng về vấn đề này cần chỉ ra các định hướng cho những hoạt động chủ yếu có
liên quan đến việc đưa Tin học, Công nghệ thông tin và truyền thông vào trường
phổ thông trong giai đoạn tới, đó là:
* Kiến thức phổ thông và kỹ năng
cơ bản của Tin học, Công nghệ thông tin và truyền thông là bộ phận của học vấn
phổ thông, cần đưa vào trường phổ thông như một môn học và một phần của những
môn học khác.
* Giống như các môn học khác,
việc xây dựng chương trình môn Tin học cần theo đúng quy trình và đảm bảo đầy
đủ các thành tố (mục tiêu dạy học, nội dung và chuẩn cần đạt tới, phương pháp
và phương tiện dạy học, cách thức đánh giá kết quả...).
* Tránh cả hai khuynh hướng khi
xác định nội dung: hoặc chỉ thiên về lý thuyết mang tính hệ thống chặt chẽ hoặc
chỉ thuần tuý chú ý tới việc hình thành và phát triển những kỹ năng thao tác.
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc trưng của Tin học, Công nghệ thông tin và truyền
thông cần coi trọng thực hành và phát triển kỹ năng, đặc biệt là đối với học
sinh ở các bậc học, cấp học dưới.
* Xuất phát từ tình hình thực tế
của giáo dục nước ta và đặc trưng của môn học mà từ việc xác định mục tiêu, xây
dựng nội dung, hình thành phương pháp, tổ chức dạy học... đều cần phải thực
hiện một cách linh hoạt, với những hình thức đa dạng để vừa đảm bảo được yêu
cầu phổ cập cũng như nâng cao nếu có điều kiện.
* Kết hợp chặt chẽ với các cơ sở
Tin học trong xã hội, các tổ chức kinh tế, các dự án về Tin học, các phương
tiện truyền thông đại chúng, tiếp tục phát huy vai trò chủ động, tích cực của
các địa phương, các trường để mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu về Tin học và
Công nghệ thông tin và truyền thông của tất cả học sinh.
* Chấp nhận sự đầu tư ưu tiên so
với các môn khác trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên, trang bị các phương
tiện cần thiết cho việc dạy học Tin học.
Vì tính chất cấp bách và ý nghĩa
quan trọng của vấn đề, một chương trình hành động của ngành Giáo dục và Đào tạo
về vấn đề dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong
nhà trường giai đoạn 3 năm tới cần dược xây dựng và thể hiện các định hướng nêu
trên.
1.1. Mục tiêu chung
Tổ chức tốt việc dạy và học Tin
học, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học trong
các trường phổ thông và vào các hoạt động quản lý nhà trường, đáp ứng được các
yêu cầu về phát triển công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Các mục tiêu cụ thể giai
đoạn 2004 - 2006
1. Môn Tin học được dạy và học
một cách thích hợp và có hiệu quả ở các bậc học, cấp học phổ thông, với tư cách
môn học tự chọn ở bậc Tiểu học và cấp Trung học cơ sở, với tư cách môn học bắt
buộc ở cấp Trung học phổ thông.
2. Công nghệ thông tin và truyền
thông được ứng dụng để hỗ trợ hoạt động đổi mới phương pháp dạy và học, trong
giai đoạn đầu tập trung thực hiện ở các thành phố, thị xã, khu công nghiệp và
những nơi có điều kiện.
3. Công nghệ thông tin và truyền
thông bước đầu được ứng dụng để đổi mới công tác quản lý nhà trường.
Để đạt được 3 mục tiêu cụ thể
nêu trên, trong giai đoạn 3 năm tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tập trung chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Nghiên cứu các phương án dạy
học Tin học thích hợp cho các cấp học, bậc học, với tinh thần linh hoạt, mềm
dẻo và phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất.
1.1 Xác định các phương án dạy
học Tin học trong trường phổ thông bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức học tập, điều kiện dạy và học phù hợp với đặc trưng của bộ
môn và hoàn cảnh của nước ta.
- Việc xây dựng phương án dạy
học Tin học trong trường phổ thông cần dựa trên định hướng sau: Vì Tin học là
môn học mới, chưa có sẵn mạch kiến thức cơ bản cần giảng dạy trong trường phổ
thông như các môn học truyền thống khác cho nên trước hết cần định hướng một
cách tổng thể các kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy học Tin học trong trường
phổ thông sau đó tiến hành xây dựng chương trình cho từng bậc học, cấp học, lớp
học nhằm đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, đồng thời tránh được lãng phí và
tình trạng chồng chéo giữa các cấp học, bậc học và giữa các môn học của cùng
cấp học, bậc học.
-
Phương án dạy học Tin học ở trường phổ thông cần được xây dựng dựa trên yêu cầu
chung là: Cung cấp các kiến thức phổ thông và hình thành các kỹ năng cơ bản của
Tin học, Công nghệ thông tin và truyền thông cho học sinh làm cơ sở ban đầu cho
việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hướng tới kinh tế tri thức, đồng thời ứng dụng được các kiến thức nói
trên vào các hoạt động học tập, vào cuộc sống cá nhân trong bối cảnh một xã hội
có những tác động ngày càng mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và truyền thông.
Yêu cầu cụ thể
đối với các cấp học:
* Đối với tiểu học
Cho học sinh bước đầu làm quen
với máy tính theo phương châm "chơi mà học", chủ yếu giúp học sinh
làm quen với các thuật ngữ đơn giản, phổ thông về máy tính, nắm được các thao
tác mở, đóng máy, sử dụng bàn phím, chuột máy tính, chơi các trò chơi máy tính
mang tính giáo dục, đồng thời có thể sử dụng máy tính để học các môn học khác
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, trao đổi thông tin ở dạng đơn giản,
có thói quen làm việc với máy tính theo đúng quy trình, thứ tự thao tác và hợp
vệ sinh.
Nội dung nói trên được tổ chức
dạy học bằng hình thức tự chọn cho các lớp 3, 4, 5.
* Đối với cấp Trung học cơ sở
Cho học sinh nắm được một số
khái niệm cơ bản của Tin học, hiểu được chức năng chủ yếu của máy tính qua ứng
dụng trong sinh hoạt, học tập và hoạt động nghề nghiệp thông thường như soạn
thảo một số dạng văn bản cơ bản, tính toán và lập biểu bảng thông tin, thống kê
trên cơ sở khai thác tính năng của một vài phần mềm ứng dụng (Word, Excel);
biết nhận và gửi thư điện tử, biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng, biết cách
truy cập internet, biết sử dụng máy tính để học các môn khác theo yêu cầu và
hướng dẫn của giáo viên; hình thành thói quen làm việc an toàn với máy tính và
các thông tin chứa trong máy.
Nội dung học tập được thể hiện
trong môn Tin học với tư cách một môn học tự chọn, cho các lớp 8 và 9 (2
tiết/tuần) và trong một phần của môn Công nghệ.
* Đối với cấp Trung học phổ
thông
Nội dung dạy học Tin học đối với
cấp Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hiểu được một cách tương đối hệ
thống các khái niệm cơ bản, những nguyên lý, quy trình chung, các lĩnh vực ứng
dụng chủ yếu của Tin học, Công nghệ thông tin và truyền thông; biết sử dụng máy
tính để soạn thảo văn bản, đồ họa; biết sử dụng máy tính để tìm kiếm, khai thác
trao đổi thông tin cần thiết, hình thành kỹ năng tạo lập và quản lý các tệp dữ
liệu, nắm được cơ chế tìm kiếm hữu hiệu thông tin trên trang Web, sử dụng có
hiệu quả máy tính trong việc học tập các bộ môn khác; góp phần định hướng nghề
nghiệp trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền thông.
Các nội dung nói trên được đưa
vào trong một môn học bắt buộc không phân hóa với mọi học sinh ở tất cả các ban
dưới dạng môđun. Các địa phương và các trường học có thể linh hoạt chọn lựa các
môđun phù hợp với tình hình cụ thể của mình.
1.2 Cùng với việc xây dựng
phương án dạy học Tin học trong trường phổ thông tiến hành đào tạo học sinh
năng khiếu về Tin học nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao trong
tương lai.
1.3. Nghiên cứu các phương án
nhằm đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy và học môn Tin học ở trường phổ
thông.
2. Biên soạn tài liệu tham khảo
để dạy và học môn Tin học, danh mục các phần mềm thiết yếu, tài liệu hướng dẫn
giáo viên sử dụng phần mềm dạy học
- Lập danh mục phần mềm thiết
yếu phục vụ cho việc dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
ở các cấp học, bậc học. Tuyển chọn và phổ biến phần mềm dạy học các bộ môn cho
các địa phương và các trường học. Khuyến khích giáo viên có khả năng tự xây
dựng phần mềm dạy học nhằm ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy
học.
- Tổ chức biên soạn tài liệu
tham khảo Tin học cho giáo viên.
- Tổ chức biên soạn tài liệu
hướng dẫn sử dụng phần mềm để dạy Tin học.
- Cùng với các tài liệu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, khuyến khích các địa phương biên soạn
các tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
3. Nghiên cứu đổi mới phương
pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông.
3.1. Đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên trên cơ sở ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
- Từng bước ứng dụng Công nghệ
thông tin và truyền thông vào soạn giáo án và tài liệu giảng dạy, sử dụng phần
mềm hỗ trợ dạy học trong quá trình dạy học.
- Từng bước thực hiện đánh giá
kết quả học tập của học sinh bằng Công nghệ thông tin.
- Tạo điều kiện để giáo viên có
thể khai thác nguồn tư liệu qua Internet và trao đổi với đồng nghiệp.
3.2. Hỗ trợ hoạt động học tập
của học sinh theo định hướng xây dựng "môi trường học tập giầu yếu tố công
nghệ" trong nhà trường.
- Tạo điều kiện cho học sinh
từng bước sử dụng thiết bị Công nghệ thông tin và truyền thông để học tập theo
năng lực và nhu cầu của mình.
- Tạo điều kiện cho học sinh
khai thác tài liệu học tập qua Internet hay mạng nội bộ nhà trường: bước đầu
nghiên cứu xây dựng hệ thống các câu hỏi, đề thi để học sinh có thể tự kiểm
tra, đánh giá mức độ tiếp thu của mình
4. Xây dựng chương trình và biên
soạn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên về Tin học cho giáo viên dạy Tin học, cho
giáo viên các bộ môn khác và cho cán bộ quản lý giáo dục.
4.1. Xây dựng chương trình bồi
dưỡng Tin học cho giáo viên Tin học, chương trình bồi dưỡng Tin học cho giáo
viên các bộ môn, cho cán bộ quản lý giáo dục.
4.2. Biên soạn các loại tài liệu
dạy học phục vụ các chương trình bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý về Công
nghệ thông tin và truyền thông.
Về lâu dài Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ tập trung quản lý chương trình bồi dưỡng, khuyến khích các địa phương
chủ động biên soạn tài liệu.
5. Tổ chức bồi dưỡng thường
xuyên về Tin học cho giáo viên Tin học, cho giáo viên các bộ môn khác và cho
cán bộ quản lý giáo dục.
5.1. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên
giảng dạy môn Tin học.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên, đủ về số lượng và đạt về chất lượng.
- Triển khai bồi dưỡng giáo viên
dạy Tin học và giáo viên kiêm nhiệm như Toán - Tin; Lý - Tin.
5.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo
viên các môn học khác về kiến thức và khả năng sử dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông để ứng dụng vào giảng dạy, chú trọng vào các vấn đề sau: sử dụng
máy tính và thiết bị đa phương tiện, khả năng khai thác các phần mềm chuyên
dụng của bộ môn, phương pháp soạn bài giảng có sự hỗ trợ của Công nghệ thông
tin và truyền thông, khả năng khai thác Internet phục vụ giảng dạy.
5.3. Tổ chức bồi dưỡng cho cán
bộ quản lý giáo dục kiến thức về Tin học để có khả năng sử dụng thiết bị Công
nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý nhà trường thông qua việc nâng cao
nhận thức cho cán bộ lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý các cấp về vai trò của
Công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục, bồi dưỡng việc sử dụng máy
tính và thiết bị đa phương tiện cho các đối tượng này.
6. Xây dựng các phòng máy tính,
phòng học đa chức năng, mạng EduNet của Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ đổi mới
phương pháp dạy học.
6.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ
ban hành tiêu chuẩn phòng máy tính cho các trường học. Trên cơ sở các chuẩn mực
này các địa phương và nhà trường tìm kiếm các nguồn hỗ trợ khác nhau (nhà nước,
địa phương, phụ huynh và các nhà tài trợ) để xây dựng phòng máy tính và thiết
bị đa phương tiện trong các trường học.
6.2. Xây dựng mạng EduNet nhằm
cung cấp các tư liệu và công cụ phục vụ mục đích giảng dạy và học tập với các
hoạt động cụ thể sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng
giáo dục (máy chủ, đường trục
) kết nối mạng với các đơn vị giáo dục, xây dựng
mạng nội bộ
- Xây dựng trung tâm đièu khiển
mạng giáo dục.
- Xây dựng công cụ làm nội dung
bài giảng, đổi mới phương pháp giảng dạy để đưa lên mạng giáo dục.
- Xây dựng hệ thống thông tin
giáo dục để đưa lên mạng.
- Bồi dưỡng huấn luyện về sử
dụng mạng, làm bài giảng trên mạng
Huy động mọi giáo viên, mọi trường tham gia
hoạt động này.
- Thu thập phần mềm dạy học đẻ
đưa lên mạng.
- Xây dựng thư viện điện tử.
7. Nghiên cứu ban hành các chính
sách về dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà
trường.
- Ban hành các quy định về chế
độ đối với giáo viên giảng dạy Tin học.
- Ban hành các quy định về tổ
chức và cán bộ phục vụ việc dạy học Tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông.
- Ban hành chính sách đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất về Công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường
theo phương án Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích doanh nghiệp và cá
nhân cùng tham gia.
III. Các
giải pháp cơ bản
1. Nâng cao nhận thức về dạy học
Tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin trong nhà trường
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Ban Khoa giáo Trung ương, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Đài truyền
hình, Đài tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương xây
dựng chương trình tuyên truyền về chủ trương dạy học Tin học và ứng dụng Công
nghệ thông tin và truyền thông trong các nhà trường, nhằm giúp các cấp lãnh
đạo, các lực lượng xã hội nhận thức được một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm quan
trọng của vấn đề để cùng tham gia và hỗ trợ việc đưa Tin học, Công nghệ thông
tin và truyền thông vào nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục và đào
tạo.
2. Đảm bảo quỹ thời gian và các
điều kiện cần thiết để thực hiện việc dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông
tin và truyền thông trong nhà trường phổ thông
Trong chương trình Tiểu học mới
Tin học được dạy với tư cách là môn học tự chọn ở các lớp 3, 4, 5 với thời
lượng 2 tiết/tuần, trong chương trình Trung học cơ sở mới Tin học được dạy với
tư cách là môn học tự chọn ở các lớp 8, 9 với thời lượng 2 tiết/tuần. Các Sở và
các Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có chủ trương và tạo điều kiện khuyến khích
các nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh tận dụng các cơ hội lựa chọn này để
học sinh sớm có điều kiện tiếp cận với Tin học và Công nghệ thông tin.
Trong khi đó, ở chương trình
Trung học phổ thông mới (sẽ được thực hiện từ năm học 2004 - 2005) Tin học sẽ
được dạy như một môn học bắt buộc, không phân hóa cho các đối tượng học sinh
với thời lượng 1 tiết/tuần ở lớp 10, 11 và 12. Các vụ chỉ đạo, các Sở Giáo dục
và Đào tạo cần có kế hoạch và biện pháp hướng dẫn và theo dõi chặt chẽ việc dạy
học môn Tin học theo chương trình Bộ ban hành với tinh thần khuyến khích tính
linh hoạt và mềm dẻo.
3. Chú trọng triển khai nghiên
cứu ứng dụng
- Mặc dù nhận thức được việc dạy
học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường là
vấn đề có tầm quan trọng chiến lược nhưng việc triển khai các hoạt động trong
lĩnh vực này là mới mẻ đối với Việt Nam. Công tác triển khai việc dạy Tin học,
ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông chỉ thực sự có hiệu quả nếu được
dựa trên kết quả nghiên cứu đầy đủ về cả chiều sâu lẫn bề rộng. Bộ Giáo dục và
Đào tạo cần có kế hoạch chỉ đạo và tạo điều kiện để các viện nghiên cứu, các
trường Đại học sư phạm, các trường Cao đẳng sư phạm, các địa phương thực hiện
các nghiên cứu về đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học với sự hỗ trợ của
Công nghệ thông tin và truyền thông.
- Trong 3 năm tới chú trọng
triển khai nghiên cứu ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông ở Viện Chiến
lược và Chương trình Giáo dục, Trung tâm Tin học của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
một số trường Đại học sư phạm, Cao đẳng sư phạm và một số trường phổ thông
trọng điểm ở thành phố, nơi có những điều kiện phù hợp.
- Phát huy các kết quả nghiên
cứu thực nghiệm của Dự án PDL giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công ty IBM. Từng
bước nhân rộng mô hình của dự án tới các tỉnh trong toàn quốc.
4. Đánh giá, xây dựng các mô
hình tốt và nhân rộng
- Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá kịp thời và thường xuyên
nhằm phát hiện các điển hình tốt ở các vùng miền khác nhau về ứng dụng Công
nghệ thông tin và truyền thông trong việc đổi mới phương pháp dạy học và quản
lý nhà trường.
- Tổ chức các diễn đàn, hội thảo
để chia sẻ và phổ biến các kinh nghiệm của các điển hình nhằm nhân rộng mô hình
này.
- Tổ chức tốt các cuộc thi tài
năng trẻ về Tin học (theo các cấp học, bậc học).
5. Chú trọng đúng mức tới các
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
Việc dạy học Tin học, ứng dụng
Công nghệ thông tin và truyền thông cần tính đến sự khác biệt giữa các vùng
miền. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các chính sách ưu tiên có trọng điểm về
thiết bị, đội ngũ giáo viên, có các hướng dẫn và các biện pháp chỉ đạo cụ thể
để các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có thể từng bước thực hiện các
mục tiêu của đề án phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phương mình.
6. Ban hành kịp thời các chính
sách cần thiết
Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp
với bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
xây dựng các chính sách về:
- Biên chế và chế độ đối với
giáo viên.
- Đầu tư của nhà nước, của các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đối lĩnh vực Công nghệ thông tin và
truyền thông trong ngành giáo dục.
- Các chính sách nhằm thu hút sự
đóng góp của các lực lượng xã hội theo tinh thần xã hội hóa giáo dục.
Cùng với các chính sách này của
Trung ương, các địa phương cũng cần ban hành các chính sách phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể của địa phương mình.
7. Tăng cường công tác quản lý
đối với lĩnh vực dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
trong nhà trường.
- Bồi dưỡng các biện pháp quản
lý việc giảng dạy Tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong
nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Tiến hành thường xuyên việc
theo dõi, đánh giá để rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp chỉ đạo kịp thời.
C. KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN
Thời
gian
|
Nội
dung công việc
|
Kết
quả dự kiến
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1. Nghiên
cứu các phương án nhằm đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy và học môn Tin
học ở trường phổ thông
|
Năm 2004
|
- Nghiên cứu các phương án dạy
học khác nhau.
|
Các phương án thích hợp cho
các vùng, miền.
|
Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục
|
các
Vụ bậc học, Trung tâm Tin học
|
2. Nghiên
cứu đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng Công nghệ thông tin và
vận dụng vào thực tiễn dạy học ở các trường phổ thông
|
2004 - 2005
|
- Tăng cường năng lực về Công
nghệ thông tin cho cán bộ nghiên cứu về đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Nghiên cứu đổi mới phương
pháp bằng tích hợp Công nghệ thông tin vào giáo án một số môn học ở trường
phổ thông.
- ứng dụng Công nghệ thông tin
vào đổi mới phương pháp dạy học ở các trường học
|
- Trang bị mạng LAN và một số
thiết bị đa phương tiện cho một số cơ sở nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ
thông tin
- Các giáo án mẫu một số môn
học theo hướng tích hợp Công nghệ thông tin vào lớp học.
- Các trường trọng điểm sử
dụng Công nghệ thông tin để dạy học
|
Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục
|
Các
trường sư phạm,
Các
Sở Giáo dục và Đào tạo, một số trường phổ thông.
|
3. Xây dựng
chương trình bồi dưỡng, biên soạn tài liệu, tuyển chọn phần mềm dạy học và tổ
chức bồi dưỡng thường xuyên về Tin học cho giáo viên dạy Tin học và cho các
giáo viên khác sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
|
2004 - 2005
|
- Xây dựng chương trình bồi
dưỡng Tin học cho giáo viên dạy Tin học
- Xây dựng chương trình bồi
dưỡng Tin học cho giáo viên dạy các môn khác và cán bộ quản lý
- Biên soạn các loại tài liệu
cho các chương trình trên
|
- Chương trình bồi dưỡng cho
giáo viên dạy Tin học
- Chương trình bồi dưỡng Tin
học cho giáo viên các môn khác
- Các tài liệu
|
Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
|
Các
vụ bậc học,
Trung
Tâm Tin học
|
2004 - 2006
|
- Bồi dưỡng cho giáo viên
giảng dạy Tin học, hàng năm
- Bồi dưỡng giáo viên dạy các
môn học khác về sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông để ứng dụng vào
giảng dạy
-Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý
về Tin học, Công nghệ thông tin và truyền thông
|
Tại mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo
40 giáo viên/năm được bồi dưỡng
Tại mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo
80 giáo viên/năm được bồi dưỡng.
Tại mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo
20 cán bộ quản lý/năm được bồi dưỡng.
|
Các trường Đại học sư phạm và
Cao đẳng sư phạm
|
Các
vụ bậc học, phối hợp với các trường Đại học sư phạm, Cao đẳng Sư phạm
|
2004- 2006
|
- Bồi dưỡng giáo viên khai
thác Internet phục vụ giảng dạy
|
Tại các Sở giáo dục: 20 học
viên/năm.
|
Các Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Vụ bậc học, Trung tâm Tin học, các trường Đại học sư phạm
|
2004- 2006
|
Bồi dưỡng tin học cho cán bộ
lãnh đạo, và quản lý để sử dụng được thiết bị Công nghệ thông tin và truyền
thông và mạng máy tính, trao đổi thông tin trong ngành và với phụ huynh học
sinh
|
Tại các Sở giáo dục: 20 học
viên/năm.
|
Các
trường Đại học sư phạm, Cao đẳng Sư phạm
|
Các
vụ bậc học, Trung tâm Tin học, Các Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2004 - 2006
|
Xây dựng thư viện điện tử
(E_lib) phục vụ cho dạy và học
|
Bộ công cụ tìm kiếm các văn
bản pháp quy về giáo dục phổ thông
Các tài liệu tham khảo điện tử
|
Trung tâm Tin học
|
Các
vụ bậc học, các trường Đại học sư phạm, Cao đẳng Sư phạm
|
2004 - 2005
|
Xây dựng bộ sách giáo khoa
điện tử cho các cấp học
|
Sách giáo khoa và tài liệu
hướng dẫn giảng dạy điện tử
|
Nhà Xuất bản Giáo dục
|
Trung
tâm Tin học, các trường Đại học sư phạm, Cao đẳng Sư phạm
|
2004 - 2005
|
Xây dựng quy trình đánh giá
chất lượng học sinh bằng thiết bị Công nghệ thông tin và truyền thông
|
Phần mềm đánh giá chất lượng
học sinh
|
Trung tâm Tin học
|
Các
vụ bậc học
|
2004 - 2005
|
Ứng dụng Công nghệ thông tin
và truyền thông vào quản lý nhân sự, quản lý điểm, trao đổi thông tin với phụ
huynh học sinh.
|
Quy trình và phần mềm quản lý
trong nhà trường được xây dựng và giới thiệu
|
Trung tâm
Tin học
|
Các
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Năm 2004 - 2005
|
- Thu thập danh mục các phần
mềm dạy học và tài liệu hướng dẫn sử dụng.
- Biên soạn tài liệu tham khảo
cho giáo viên - HS
|
5 phần mềm/môn học x 10 môn
3 tài liệu/môn học x 10 môn
|
Vụ Giáo dục Trung học
|
Vụ
Giáo dục Tiểu học,
Trung
Tâm Tin học
|
4. Xây dựng
cơ sở vật chất về Công nghệ thông tin trong nhà trường
|
2004
|
- Xây dựng và và ban hành tiêu
chuẩn phòng máy tính
|
Văn bản chuẩn phòng máy tính
|
Vụ
Kế hoạch - Tài chính
|
Trung
tâm Tin học, Các vụ bậc học
|
2004 - 2006
|
Trang bị phòng máy tính, mạng
máy tính, và thiết bị đa phương tiện trong các trường học
|
Trước mắt, trang bị cho 25% số
trường Trung học cơ sở và 50% số trường Trung học phổ thông, mỗi trường cần
được trang bị tối thiểu 10 máy tính.
|
Vụ
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
Sở Giáo dục và Đào tạo, Các dự án
|
|
|
25% số trường có nối mạng nội
bộ.
10 trường trọng điểm cho mỗi
Sở Giáo dục được cung cấp dịch vụ Internet...
|
Trung
tâm Tin học
|
Các
địa phương
|
2004
|
Xây dựng Website phục vụ việc
đổi mới phương pháp dạy học cho giáo dục phổ thông và bồi dưỡng giáo viên
|
Website của giáo dục phổ thông.
Xây dựng tư liệu về các môn
học
Nghiên cứu, khai thác Internet
rút kinh nghiệm trước khi mở rộng
|
Trung
tâm Tin học
|
Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Các Vụ bậc học
|
2004 - 2006
|
In ấn tài liệu
|
Các tài liệu học tập, giảng dạy
|
Nhà
Xuất bản Giáo dục và các nhà xuất bản khác
|
|
5. Tổ chức
đánh giá các mô hình tốt
|
2004- 2006
|
- Tổ chức đánh giá
- Hội thảo khoa học
- Tổ chức các cuộc thi tài
năng trẻ về TH
|
Xây dựng các mô hình tốt
|
Các
Vụ bậc học
|
Vụ
Khoa học - Công nghệ, Trung tâm Tin học
|
6. Nghiên
cứu, ban hành các chính sách về quản lý, chỉ đạo việc dạy học Tin học và ứng
dụng Công nghệ thông tin và truyền thông của ngành giáo dục và đào tạo
|
2004- 2006
|
- Nghiên cứu các chính sách về
quản lý chỉ đạo dạy Tin học
- Ban hành các chính sách về
quản lý, chỉ đạo việc dạy học Tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông của ngành Giáo dục và Đào tạo
|
Các văn bản, khuyến nghị và
chính sách
|
Vụ
Tổ chức cán bộ
|
Vụ
Khoa học - Công nghệ, các vụ bậc học, Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
1. Thành lập
Tiểu Ban chỉ đạo
Thành lập Tiểu Ban chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các hoạt động dạy học Tin học, ứng dụng Công
nghệ thông tin và truyền thông trong các nhà trường phổ thông trong giai đoạn
2004 - 2006.
Tiểu Ban chỉ đạo các hoạt động
dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ
thông là một bộ phận của Ban chỉ đạo Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội; Thành phần gồm đại diện các Vụ
chức năng, các Viện nghiên cứu, Trung tâm Tin học thuộc Bộ Giáo dục Đào tạo,
đại diện của các dự án Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Dự án phát triển
giáo viên Tiểu học, Dự án đào tạo giáo viên Trung học cơ sở.
2. Nhiệm vụ
của Tiểu Ban chỉ đạo
- Phối hợp các lực lượng trong
Ngành giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai Đề án theo từng năm.
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các dự án, các địa phương thực hiện các nhiệm vụ
đã nêu trong Đề án.
- Chỉ đạo các hoạt động xây dựng
chương trình, phát triển các loại tài liệu và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền thông.
- Chỉ đạo công tác xây dựng cơ
sở vật chất, cung cấp trang thiết bị để thực hiện dạy học Tin học, ứng dụng
Công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông.
- Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh
giá kết quả thực hiện các hoạt động theo từng năm.
3. Trách
nhiệm của các cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Viện Chiến lược và Chương
trình Giáo dục có trách nhiệm chủ trì việc nghiên cứu xây dựng chương trình Tin
học đối với các cấp học, tổ chức các nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học,
tham gia việc thu thập, phát triển các phần mềm dạy học và biên soạn các tài
liệu cần thiết.
- Trung tâm Tin học của Bộ có
trách nhiệm thu thập, xây dựng và giới thiệu các phần mềm dạy học, xây dựng
mạng EduNet; tham gia biên soạn các tài liệu dạy học cũng như tài liệu bồi
dưỡng giáo viên về Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học.
- Các trường đại học sư phạm có
trách nhiệm phối hợp với các dự án, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục,
Trung tâm Tin học của Bộ thực hiện nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo
tinh thần ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; thực hiện
đào tạo Tin học trong trường sư phạm và phối hợp thực hiện bồi dưỡng giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục.
- Vụ Khoa học - Công nghệ chủ
trì phối hợp với các Vụ chức năng khác lập kế hoạch và đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của đề án cho từng quý và từng năm.
- Các Vụ bậc học có trách nhiệm
trong việc chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng giáo viên Tin học trong các trường
sư phạm, tổ chức thực hiện các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
dạy Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường.
- Vụ Giáo dục Tiểu học và Vụ
Giáo dục Trung học có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động dạy Tin học trong
trường phổ thông theo chương trình mới và đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên trên cơ sở ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì phối hợp với Vụ Khoa học - Công nghệ trong việc xây dựng định mức chi tiêu,
phân bổ các nguồn ngân sách, hướng dẫn thực hiện việc huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn vốn.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì việc
xây dựng và trình Bộ ban hành các chế độ cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện dạy học Tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
trong nhà trường.
E. KINH
PHÍ
Đơn
vị: nghìn đồng Việt Nam
Các mục chi
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Kinh phí
|
|
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục
|
Các dự án ODA
|
Địa
phương
|
Dự án đào tạo NNL Công nghệ thông tin, đưa Tin học
vào trường phổ thông
|
Dự án chương trình sách giáo khoa
|
Dự án cơ sở vật chất
|
Dự án đào tạo giáo viên sư phạm
|
1. Nghiên cứu các phương án nhằm đa dạng hóa các hình
thức tổ chức dạy và học môn Tin học ở trường phổ thông
|
Các
phương án dạy học Tin học
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
|
2. Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở
ứng dụng Công nghệ thông tin
|
1.
- Trang bị mạng LAN và thiết bị đa phương tiện cho một số cơ sở nghiên cứu.
-
Nâng cao năng lực về Công nghệ thông tin cho cán bộ nghiên cứu.
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
|
2.
Một số giáo án mẫu các môn học theo hướng tích hợp Công nghệ thông tin vào
lớp học.
|
|
|
90.000
|
|
|
|
|
|
3.
Thử nghiệm và triển khai từng bước kết quả nghiên cứu
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
|
3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng, biên soạn tài
liệu, giới thiệu các phần mềm dạy học và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về
Tin học cho giáo viên dạy Tin học và cho các giáo viên khác sử dụng Công nghệ
thông tin và truyền thông
|
1-
Xây dựng chương trình bồi dưỡng Tin học cho giáo viên dạy Tin học
|
1
chương trình
|
30.000
|
30.000
|
|
|
|
|
|
2-
Xây dựng chương trình
bồi
dưỡng Tin học cho giáo viên dạy các môn học khác và cho cán bộ quản lý
|
2
chương trình
|
30.000
|
60.000
|
|
|
|
|
|
3-
Biên soạn các loại tài liệu cho các chương trình trên
|
3
bộ tài liệu
|
50.000
|
150.000
|
|
|
|
|
|
4-
In ấn
|
|
|
50.000
|
|
|
|
|
|
5-
Tiến hành bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên dạy Tin học hàng năm
-Bồi
dưỡng giáo viên dạy các mộn khác về ứng dụng Công nghệ thông tin
-
Bồi dưỡng cán bộ quản lý về Tin học
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án cơ sở vật chất cho sư phạm và bồi dưỡng giáo viên phần cấp về địa phương
|
6-
Tuyển chọn các phầm mềm dạy học và giới thiệu (cho 10 môn học)
|
5
phần mềm /môn
x10
môn
|
20.000
|
1.000.000
|
|
|
|
|
|
7-Bồi
dưỡng giáo viên khai thác Internet phục vụ giảng dạy
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án NNL và đưa Tin học vào trường phổ thông (phần cấp về đại phương)
|
8-
Bồi dưỡng giáo viên theo phương pháp của dự án PDL (processional development
laboratory)
|
61
tỉnh
|
50.000/ tỉnh
|
3.050.000
|
|
|
|
|
Dự
án NNL và đưa Tin học vào trường phổ thông (phần cấp về địa phương)
|
9-
Bồi dưỡng Tin học cho cán bộ quản lý
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án tin học hóa quản lý nhà nước (kinh phí dự án 112 của địa phương)
|
10-
Xây dựng thư viện điện tử ở các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm
-
Bộ công cụ quản lý và tìm kiếm
-
Cơ sở dữ liệu
|
|
|
|
|
100.000
400.000
|
|
|
|
11-Xây
dựng bộ sách giáo khoa điện tử thí điểm cho các cấp học
|
3
bộ sách
|
100.000
|
300.000
|
|
|
|
|
|
12-Xây
dựng quy trình đánh giá học sinh bằng ứng dụng Công nghệ thông tin
-
Xây dựng bộ công cụ
-
Phần mềm
|
|
|
20.000
50.000
|
|
|
|
|
|
13-
Ưng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý
-Phần
mền quản lý nhân sự
-
Phần mềm quản lý điểm
-Phần
mềm trao đổi thông tin
|
|
|
300.000
|
|
|
|
|
|
4. Xây dựng cơ sở vật chất về Công nghệ thông tin và
truyền thông cho trường phổ thông
|
1-Xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn phòng máy tính
2-
Trang bị phòng học máy tính và thiết bị đa phương tiện trong nhà trường
-Máy
tính, máy in cho 318 trường phía Bắc
|
1 bộ
|
|
30.000
|
|
|
|
(Dự
án Trung học cơ sở)
2.009.760
USD
1.971.840
USD
|
|
-Máy
tính máy in cho 312 trường phía Nam
-
Trang bị cácphương tiện cho các địa phương khác
|
|
|
|
|
|
|
929.040 USD
992.240 USD
|
|
3-
Xây dựng mạng máy tính cho các trường
|
|
|
|
|
|
|
|
Các nguồn lực của XH
|
4-
Xây dựng Website cho giáo dục phổ thông
|
|
|
200.000
|
|
|
|
|
|
5-
Hội thảo về kinh nghiệm khai thác Iternet trong giáo dục
|
2
hội thảo
|
10.000
|
20.000
|
|
|
|
|
|
6-
In ấn các tài liệu
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
|
5. Tổ chức đánh giá các mô hình tốt
|
-
Tổ chức đánh giá.
-
Hội thảo khoa học.
|
3
hội thảo
|
20.000
|
60.000
|
|
|
|
|
|
6. Nghiên cứu ban hành chính sách về dạy học Tin học,
ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường
|
1-Nghiên
cứu các chính sách về Công nghệ thông tin của nước ngoài
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
|
2-
Các hội thảo về chính sách
|
3
hội thảo
|
10.000
|
30.000
|
|
|
|
|
|
3-
Xây dựng, ban hành các chính sách
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
|
7. Quản lý đề án dạy hoc Tin học, ứng dụng Công nghệ
thông tin và truyền thông trong nhà trường
|
1-Các
hoạt động giám sát, kiểm tra
2-
Các hoạt động điều hành
|
|
|
200.000
100.000
|
|
|
|
|
|
Tổng
số tiền
|
6.180.000
VNĐ
|
|
500.000
VNĐ
|
|
5.902.880
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền: 6.680.000.000 VNĐ
và 5.902.880 USD
(Sáu tỷ sáu trăm tám mươi triệu
VNĐ chẵn và Năm triệu chín trăm linh hai nghìn tám trăm tám mươi đô la Mỹ).