ỦY BAN DÂN
TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 578/QĐ-UBDT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN
DÂN TỘC NĂM 2017”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN
DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày
12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/6/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt "Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016 -
2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc năm 2017”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các TT, PCN
UBDT;
- Vụ KHTC;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TTTT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ
TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 578/QĐ-UBDT ngày 31/10/2016 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. Căn cứ lập Kế hoạch
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007
của Chính phủ về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
UBDT;
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011
của Chính phủ về Công tác dân tộc;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển
CNTT-TT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/04/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 587/QĐ-UBDT ngày 20/12/2013
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính của UBDT giai đoạn 2013 - 2020.
- Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt "Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020";
- Công văn số 2718/BTTTT-THH ngày 10/8/2016
của Bộ Thông tin Truyền thông về việc Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
và xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017.
II. Báo cáo kết quả ứng
dụng CNTT năm 2016
Trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc (UBDT)
đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai và kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chủ trương, giải pháp phát triển và ứng
dụng CNTT trong cơ quan UBDT. Các nhiệm vụ được giao đã được thực hiện theo Kế
hoạch ứng dụng CNTT năm 2016 của UBDT.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy
ban trong hoạt động ứng dụng CNTT, UBDT đã kịp thời ban hành các văn bản, quy
chế, đưa nội dung báo cáo đánh giá ứng dụng CNTT trong các cuộc họp giao ban hằng
tuần của Lãnh đạo Ủy ban và Bản tin Tham khảo phục vụ Lãnh đạo của Trung tâm
Thông tin cung cấp cho các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo các Vụ/đơn vị và
các Ban Dân tộc địa phương. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã thành lập
Ban Chỉ đạo ứng dụng công
nghệ thông tin của UBDT do 01 đồng chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm làm Trưởng
ban, Thủ trưởng đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Ủy ban làm Phó Trưởng
ban Thường trực và thành viên là Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban.
Giúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ Thư ký do Thủ trưởng đơn vị chuyên trách công
nghệ thông tin của Ủy ban làm Tổ trưởng, Thành viên là các cán bộ phụ trách
công nghệ thông tin của các Vụ, đơn vị. Nhờ có sự chủ động tích cực của đơn vị
thường trực Ban chỉ đạo và Tổ thư ký, tiếp thu và xử lý kịp thời các khó khăn
vướng mắc trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nên hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của Ủy ban Dân tộc ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong tháng 09/2016 Ban chỉ đạo Ứng dụng CNNT
của UBDT đã tổng kết 05 năm xây dựng Bộ Cơ sở dữ liệu các dân tộc thiểu số Việt
Nam (2011
- 2015),
sơ kết 03 năm triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp (2013 - 2016), báo
cáo kết quả triển khai xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ lãnh đạo trên Ipad.
A. Những kết
quả đạt được:
1. Môi trường
pháp lý:
- Quyết định số 146/QĐ-UBDT ngày 05/04/2016
Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về ban hành Quy chế đảm bảo an ninh trên mạng thông
tin trong hoạt động của UBDT;
- Quyết định số 147/QĐ-UBDT ngày 05/04/2016
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về ban hành Quy chế sử dụng Hệ thống thư điện tử
của UBDT;
- Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020.
2. Hạ tầng kỹ
thuật
2.1 Hệ thống máy chủ,
lưu trữ
Hệ thống máy chủ của UBDT bao gồm 16
máy chủ, tất cả máy chủ được sử dụng cho các dịch vụ và ứng dụng,
trong đó có 9 máy chủ được đầu tư và bổ sung theo Dự án “Xây dựng, nâng cấp hệ
thống Cổng thông tin tích hợp dịch vụ công và phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp
cho UBDT giai đoạn I và giai đoạn II; các máy chủ chính phải chia sẻ tài nguyên
dùng chung cho nhiều ứng dụng.
Hệ thống máy chủ đa phần sử dụng hệ điều
hành Microsoft Windows
Server 2012, còn 03 máy chủ sử dụng Microsoft Windows Server 2008, 01 máy chủ sử dụng hệ điều
hành Microsoft Windows
Server 2003. Trong đó, đối với máy chủ cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
(hiện tại không còn được hỗ trợ cập nhật kỹ thuật từ hãng), không có khả năng
nâng cấp lên hệ điều
hành cao hơn do cấu hình các máy tính cũ thấp nên hệ thống hoạt động không được
an toàn, ổn định.
Năm 2016 đầu tư 01 thiết bị tủ đĩa lưu
trữ NetApp
FAS2554 High Availability System đáp ứng nhu cầu lưu trữ đảm bảo hiệu quả và an
toàn.
2.2 Hệ thống mạng và
đường truyền Internet
Toàn bộ hệ thống máy tính của UBDT (trừ
máy tính soạn thảo tài liệu mật) đều được kết nối mạng LAN (22/22 đơn vị ); đối
với các đơn vị quản lý nhà nước đặt tại trụ sở chính của Ủy ban đều được kết nối
mạng WAN (17/22 đơn vị); đối với các đơn vị sự nghiệp đặt ở xa trụ sở chính đều
được kết nối mạng WAN và
bước đầu kết nối tới
hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban theo mô hình point-to-site (5/22 đơn vị); về cơ
bản hệ thống mạng bước đầu đảm bảo khả năng truy cập thông tin thống nhất trong toàn
cơ quan UBDT
Các thiết bị kết nối mạng đã được quan
tâm đầu tư, bước đầu bảo đảm cho hoạt động của hệ thống trong giai đoạn hiện
nay. Tuy nhiên, một số thiết bị mạng
trung tâm (core switch, switch các tòa nhà...) chưa
được đầu tư dự
phòng,
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của hệ thống trong trường hợp các thiết
bị gặp lỗi.
Tại trụ sở chính UBDT đã lắp đặt 02 đường
truyền cáp quang kết nối Internet (01 đường truyền cáp quang Leased line của
Bưu điện Trung ương có tốc độ 40Mbps, 01 đường truyền FTTH của Viettel làm chức
năng dự phòng); 01 đường truyền cáp quang kênh trắng của Supernet đến trụ sở
02 của UBDT (141 Hoàng Hoa Thám, Hà Nội); 03 đường cáp quang FTTH đến 2 Vụ địa
phương (Đắk Lắk, Cần Thơ) và
Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ truy cập Internet và kết nối
VPN với hệ thống mạng nội bộ của UBDT. Bước đầu các đường truyền đã đáp ứng được
nhu cầu sử dụng Internet của cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Hệ thống
máy vi tính cá nhân
UBDT hiện đã trang bị trên 404 máy vi
tính cho cán bộ, công chức, viên chức; đạt tỷ lệ 98% được trang bị máy tính;
trong đó đa phần các máy tính đều sử dụng trên 05 năm, nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả làm việc. Các máy vi tính được kết nối mạng LAN, mạng Internet thường xuyên
theo quy định của Cơ quan.
Các phần mềm hệ điều hành và phần mềm ứng
dụng trên máy vi tính đa phần là không có bản quyền, có khoảng 50% máy tính sử
dụng hệ điều hành Microsoft Windows XP
(không còn được cập nhật bảo mật và kỹ thuật từ hãng), 45% sử dụng hệ điều hành
Windows 7 và 5% sử dụng hệ điều hành khác. Do các máy vi tính đa phần sử dụng hệ
điều hành không có bản quyền, không được cập nhật bảo mật từ hãng nên ảnh hưởng
không nhỏ đến sự hoạt động ổn định của hệ thống.
2.4. Hệ thống
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Hệ thống tường lửa bảo mật (firewall)
đã được đầu tư, phục vụ hoạt động bảo mật vùng biên của hệ thống mạng; đồng thời
được trang bị, bổ sung thiết bị bảo mật mạng, thiết bị bảo mật quét
virus và lọc thư rác cho hệ thống thư điện tử. Hệ thống tường lửa, phát hiện và
phòng, chống truy cập
trái phép IDS/IPS đã được xây dựng giai đoạn I, tuy nhiên mới chỉ thực hiện nhiệm
vụ bảo mật kết nối Internet; giai đoạn II được trang bị và bổ sung thêm 01 thiết
bị tường lửa bảo vệ ứng dụng và dịch vụ, 01 thiết bị tường lửa bảo vệ phân vùng
DC (DataCenter).
Tổng số mạng cục bộ được bảo vệ bởi hệ
thống tường lửa, hệ thống
phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép là 19 đơn vị (trong đó 17 đơn vị
quản lý nhà nước, 02 đơn vị sự nghiệp); 01 văn phòng đại diện và 03 đơn vị sự
nghiệp chưa có hệ thống tường lửa bảo vệ.
Việc bảo mật và phòng chống virus,
spy, malware... tại các máy trạm chưa được đầu tư sử dụng phần mềm có bản quyền,
đa số vẫn sử dụng các phần mềm miễn phí.
Danh mục hệ
thống bảo mật, máy chủ và thiết bị mạng
TT
|
Thiết bị -
Cấu hình
|
Số lượng
|
Dịch vụ, ứng
dụng
|
T.gian mua
|
Ghi chú
|
I
|
Hệ thống máy
chủ:
|
1
|
IBM X226-Xeon 3,2GHz, 512 GB RAM, 80 GB HDD
|
01
|
Cài đặt dịch vụ DNS nội bộ
|
2004
|
Cấu hình thấp.
|
2
|
IBM 3650M2, 32GB RAM, 146 x 2GB + 300 x 2 HDD
|
01
|
Cài đặt phần mềm quản lý văn bản
|
2008
|
|
3
|
Server Mini IBM M4-, 8GB RAM, 1TB
HDD
|
01
|
Cài đặt dịch vụ phát thanh truyền
hình
|
2014
|
|
4
|
IBM 3650 M3-Xeon (R) E6506 2.13Ghz,
64GB RAM, 500Gb x4 + 1TB x 1 HDD
|
01
|
Cài đặt ảo hóa máy chủ dự phòng Cổng
TTĐT UBDT, máy chủ dự phòng hosting
|
2010
|
|
5
|
IBM 3650 M3-Xeon (R) E5507 2.27Ghz,
64GB RAM, 1TB x 3 HDD
|
01
|
- Cài đặt ảo hóa máy chủ Cổng TTĐT
UBDT
- Cài đặt ảo hóa máy chủ
hosting
- Cài đặt ảo hóa máy chủ Cơ sở dữ liệu văn bản
|
2011
|
|
6
|
IBM 3650 M4-Xeon (R) E5-2620 2.0GHz
(12CPUs), 48GB RAM, 500Gb x 6 HDD
|
02
|
Cài đặt clustering dịch
vụ Thư điện tử
|
2014
|
|
7
|
LENOVO X3550 M5-02 x E5-2620v3,
64GB RAM, 2 x 2TB HDD
|
02
|
- Cài đặt máy chủ Web Portal Servers Cổng Thông
tin điện tử: 01 máy
- Cài đặt máy chủ Web Back-end (application
Servers) Cổng Thông
tin điện tử: 01 máy
|
2015
|
|
8
|
LENOVO X3550 M5-02x E5-2620v3, 128GB
RAM, 2 x 2TB HDD
|
01
|
Cài đặt máy chủ Database Servers Cổng Thông
tin điện tử
|
2015
|
|
9
|
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x
2.5" expandable, 02 x Intel
XeonE5-2620v3 ,4 x 16GB (1x16GB) RAM,
02 x HD SATA 6G
2TB
|
3
|
Cài đặt dịch
vụ CSDL 53 dân tộc.
Cổng thông
tin điện tử dự phòng.
Các dịch vụ
dự phòng.
|
2016
|
|
10
|
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x
2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,8 x 16GB
(1x16GB) RAM, 02 x HD SATA 6G
2TB
|
1
|
|
11
|
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x
2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,4 x 8GB
(1x8GB) RAM, 02 x HD SAS 6G
300GB
|
1
|
|
12
|
FUJITSU PRIMERGY RX2540 M1 8x 2.5”
expandable, 02 x Intel Xeon
E5-2603v3, 8x 16GB (1x16GB) RAM,
02 x HD SAS 6G
300GB
|
1
|
|
II
|
Hệ thống thiết
bị mạng và bảo mật trung tâm:
|
1
|
Switch Cisco 500G, 8 port
(quang)
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở
UBDT (VLAN)
|
2005
|
|
2
|
Switch Cisco 500G, 24 port
|
02
|
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở UBDT
|
2005
|
|
3
|
Switch Cisco 3560G, 24 port
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại khu
vực trụ sở UBDT
|
2009
|
|
4
|
ToR Switch Cisco 3650, 48 port
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại trụ sở UBDT
(VLAN)
|
2015
|
|
5
|
Switch Cisco Catalyst 4506-E
|
01
|
Kết nối mạng LAN tại trụ sở UBDT
(VLAN)
|
2016
|
|
6
|
Firewall FortiGate 600C
|
02
|
Firewall/VPN kết nối với các Vụ/đơn
vị bên ngoài
|
2013 & 2016
|
|
7
|
Firewall Mcafee 4500
|
01
|
Quét virus, lọc thư rác
|
2013
|
|
8
|
Radware Alteon 5208
|
01
|
Firewall bảo vệ ứng dụng và dịch vụ.
|
2016
|
|
9
|
Firewall FortiGate 310B
|
01
|
Firewall/VPN kết nối với các Vụ/đơn
vị bên ngoài
|
2009
|
|
10
|
Firewall FortiGate 80C
|
01
|
Đặt tại Văn phòng đại diện Hồ Chí
Minh làm Firewall/VPN kết nối với hệ thống mạng nội bộ trụ sở UBDT
|
2009
|
|
11
|
Firewall FortiWifi 30B
|
02
|
Đặt tại Vụ II và Vụ III, làm
Firewall/VPN kết nối với hệ thống mạng nội bộ trụ sở UBDT
|
2009
|
|
Hình 01: Sơ đồ hiện trạng
kết nối hệ thống mạng
Ủy ban Dân tộc
Như vậy, hiện tại hạ tầng kỹ thuật tại
UBDT chưa hoàn thiện triển khai theo nhu cầu thực tế. Trong thời gian tới cần
tiếp tục được xây dựng, nâng cấp toàn diện phục vụ ngành công tác dân tộc.
3. Hiện trạng
về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
3.1. Tổ chức và nguồn
nhân lực chuyên trách về CNTT
a) Hiện trạng
UBDT đã từng bước hoàn thiện
hệ thống tổ chức của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin) với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ban hành tại Quyết định số 158/QĐ-UBDT
ngày 03/04/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT, trung tâm Thông tin có 06 phòng,
với tổng số là 44
cán bộ trong đó:
- Biên chế 27 đ/c:
+ Tiến sỹ: 01 đ/c;
+ Thạc sỹ: 01 đ/c;
+ Đại học: 18 đ/c;
+ Cao đẳng: 07 đ/c;
- Cán bộ hợp đồng:
+ Thạc sỹ: 01 đ/c;
+ Đại học: 15 đ/c;
+ Trung cấp: 01 đ/c;
Căn cứ vào kết quả thực tiễn các hoạt
động chuyên môn, có thể đánh giá năng lực một số cán bộ chuyên trách làm công
tác CNTT còn hạn chế trong tham
mưu, đề xuất trong những dự án lớn,
lực lượng công chức, viên chức còn thiếu so với yêu cầu công việc.
3.2. Năng lực ứng dụng
CNTT của cán bộ, công chức, viên chức
a) Hiện trạng
Năm 2016, UBDT đã tổ chức nhiều lớp tập
huấn, hướng dẫn về ứng dụng CNTT. Đến nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên sử dụng máy vi tính và các ứng dụng, phần mềm của máy tính (Word, Excel...)
trong các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; 85% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng
máy tính để truy cập Internet, khai thác các thông tin trên mạng phục vụ nhiệm
vụ chuyên môn; 80% cán bộ, công chức, viên chức đã thành thạo và thường xuyên sử
dụng hộp thư điện tử cá nhân của Ủy ban trong việc trao đổi thông tin; trên 50%
cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của UBDT
trong quản lý văn bản và điều hành công việc; khoảng 20% cán bộ, công chức, viên
chức có khả năng tự quản lý và phòng chống virus, malware trên máy
tính.
b) Đánh giá
Cơ sở vật chất về CNTT còn thiếu, một
số cán bộ chưa được trang bị máy vi tính cá nhân, trong khi đó nhiều máy tính
cá nhân đã cũ và lạc hậu; năng lực và trách nhiệm ứng dụng CNTT của cán bộ,
công chức, viên chức trong UBDT nói chung còn hạn chế, nhiều lĩnh
vực chưa đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.
4. Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan
4.1. Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của UBDT đã triển khai nâng cấp trên nền tảng công nghệ của Microsoft (Sharepoint/SQL
server); phần mềm đã được
ứng dụng đến các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT, đảm bảo trên 90% văn bản đi/đến được
trao đổi trên môi trường mạng, trừ các văn bản mật theo quy định. Đến nay, hệ thống
đã kết nối đến Trục liên thông của Chính phủ và 02 Ban Dân tộc. Năm 2017 cần tiếp
tục được đầu tư kinh phí đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và công nghệ để hệ thống triển
khai toàn diện, đồng bộ cho cơ
quan làm công tác dân tộc và đảm bảo kết nối liên thông với các hệ thống khác của cơ
quan bộ, ngành liên quan.
4.2. Hệ thống thư điện
tử
Hệ thống thư điện tử của UBDT đang sử
dụng phần mềm Mail Exchange 2013. Hệ thống thư điện tử được quản trị và cung cấp
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban một hộp thư riêng, với số lượng 496 hộp
thư, trong đó có 445 hộp thư của Ủy ban và 51 hộp thư của các Ban Dân tộc.
Hệ thống thư điện tử đã được đầu tư hệ
thống chống thư rác bước đầu đã hạn chế được một số nguy cơ về mất an toàn
thông tin trên hệ thống thư điện tử.
Số lượng hộp thư điện tử hiện nay chưa
cung cấp đủ tài khoản cho cán bộ làm công tác dân tộc trên toàn quốc do không
được cấp kinh phí mua bản quyền.
4.3. Hệ thống hội nghị
truyền hình
Phần mềm và thiết bị đã được trang bị ban đầu phục
vụ các cuộc họp của Lãnh đạo Ủy ban với các Vụ địa phương II, III và cơ quan
thường trực tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do thiết bị đã cũ, hệ thống
âm thanh - ánh sáng của hội trường không đảm bảo nên một số cuộc họp chất lượng tín hiệu
kém và không ổn định. Trong năm 2017, tiếp tục đầu tư kinh phí về mở rộng hệ thống
Hội nghị Truyền hình đảm bảo khả năng kết nối đến các Vụ đơn vị ở xa nằm ngoài Ủy
ban, đồng thời tích hợp kết nối được hệ thống Hội nghị Truyền hình của các Bộ,
ngành và các tỉnh thành trên cả nước.
4.4. Các phần mềm phục
vụ nghiệp vụ, chuyên môn
Hệ thống thông tin phục vụ chuyên môn
bao gồm 12 phân hệ (theo Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020). Giai đoạn 2011 - 2015 đã triển
khai đưa vào sử dụng 05 phân hệ xây dựng: Phần mềm quản lý cán bộ; phần mềm quản
lý thi đua
- khen thưởng;
phần mềm văn thư
- lưu trữ; phần
mềm quản lý đơn thư, khiếu nại - tố cáo; phần mềm Báo cáo tài chính.
Theo kế hoạch, năm 2016 chưa được đầu
tư kinh phí để triển khai. Do đó, trong năm 2017 cần tiếp tục được đầu tư kinh
phí để nâng cấp và xây dựng để đảm bảo yêu cầu thực tế tại UBDT. Nhằm
đảm bảo các cán bộ của Ủy ban 100% sử
dụng các phần mềm để quản lý chuyên môn.
5. Ứng dụng CNTT phục
vụ doanh nghiệp và người dân
Cổng thông tin điện tử UBDT được khai
trương ngày 03/05/2013, hoạt động theo giấy phép số 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý
phát thanh truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013; hoạt động của Cổng thông tin
điện tử tuân thủ theo Luật Báo chí, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản của
nhà nước về quản lý báo chí, ứng dụng CNTT&TT trong cơ quan nhà nước. Hoạt
động của Cổng thông tin
điện tử được quản trị bởi đội ngũ cán bộ thuộc Trung tâm Thông tin, do Giám đốc
Trung tâm Thông tin chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính.
Cổng Thông tin điện tử với chức năng tích hợp
thông tin của ngành và lĩnh vực công tác dân tộc, cung cấp các thông tin phục vụ
hoạt động chỉ đạo điều hành của UBDT, thông tin hoạt động của cơ quan công tác
dân tộc tại địa phương. Hằng ngày, Cổng thông tin luôn được đội ngũ biên tập cập
nhật các thông tin như: Chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ủy ban; lịch làm việc của
Lãnh đạo Ủy ban và Lãnh đạo Vụ, đơn vị; danh bạ điện thoại; hoạt động cải cách
hành chính; đăng tải các dự thảo văn bản xin ý kiến... Qua đó góp phần tăng cường
hiệu quả cho mọi hoạt động của cơ quan, rút ngắn thời gian trao đổi
giải quyết công việc giữa các Vụ, đơn vị cũng như giữa các cơ quan ở địa phương
với UBDT.
Với việc cung cấp đầy đủ thông tin, dữ
liệu về hoạt động của cơ quan làm công tác dân tộc, Cổng thông tin
điện tử ngày càng trở thành địa chỉ hết sức quan trọng; phục vụ Lãnh đạo, công chức,
viên chức ứng dụng, khai
thác thông tin phục vụ giải quyết công việc một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Thực hiện lộ trình Chính phủ điện tử
(CPĐT), cùng với xu thế phát triển của truyền thông Internet, những năm gần đây
hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của UBDT thường xuyên được đầu tư, nâng cấp.
Năm 2015
- 2016,
UBDT đã triển khai Dự án “Xây dựng, nâng cấp hệ thống Cổng thông tin
tích hợp dịch vụ công và phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp”, song song với
đó là việc đầu tư mua sắm hệ thống máy chủ, đảm bảo cho Cổng Thông tin
điện tử và các dịch vụ, ứng dụng công nghệ hoạt động ổn định, phục vụ đắc lực,
hiệu quả hoạt động của Lãnh đạo UBDT.
Cổng Thông tin điện tử của UBDT đã thường
xuyên cập nhật, cung cấp các thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc đến với đồng bào dân tộc thiểu số cũng như
các cán bộ làm công tác dân tộc ở cơ sở, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc
thực hiện chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng nhu cầu thông
tin của người dân.
Từ đầu năm đến nay, Cổng Thông tin
điện tử của UBDT đã cung cấp hơn 2.700 tin, bài, video về lĩnh vực công tác dân
tộc, chính sách dân tộc và tình hình vùng dân tộc thiểu số với trên
3 triệu lượt người truy cập đến từ 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Cổng Thông tin Điện tử cung cấp dịch vụ truyền
phát trực tuyến kênh phát
thanh và truyền hình dân tộc (kênh trực tuyến VTV5). Từ đầu năm đến nay đã có
4.650 video clip bản tin đa phương tiện được cập nhật vào 18 chuyên mục (thời sự,
điểm báo tuần, đại đoàn kết các dân tộc, chính trị xã hội, kinh tế, giáo dục,
pháp luật, nông nghiệp, giải trí...) với 20 thứ tiếng dân tộc và trên 700.000
lượt người truy cập; từng bước hình thành một kho dữ liệu đa phương tiện về các
lĩnh vực đời sống xã hội, phục vụ trực tiếp hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của
UBDT, cung như nhu cầu cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân quan tâm đến công tác
dân tộc.
Cổng Thông tin điện tử được tích hợp các trang
website thành phần như: Trang tin Chương trình 135 và các Chương trình dự án giảm
nghèo; Trang tin về phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; Tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật; Thủ tục hành chính (mức độ 2) và các chuyên trang khác. Các website
này cùng cung cấp hằng ngàn tin, bài mỗi năm, góp phần đa dạng thêm các nguồn
thông tin cho Cổng Thông tin
điện tử. Hằng tháng, Cổng Thông tin
điện tử thu hút hàng triệu độc giả truy cập khai thác thông tin.
6. Việc triển khai
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Qua nhiều năm, UBDT đã từng bước tiến
hành thu thập, phát triển cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số, nhưng do kinh phí hạn
chế, phương pháp thực hiện chưa phù hợp, nên dữ liệu còn hạn chế rất nhiều, mới
chỉ hình thành một số cơ sở dữ liệu
qua các năm như:
- Năm 2013: Xây dựng module văn bản,
chính sách trên Cổng thông tin
điện tử và module quản lý các chỉ tiêu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2009;
- Năm 2014: Tổng hợp, bóc tách số liệu
dân tộc từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, số liệu được thể hiện trên Bản
đồ mức tỉnh, thành phố;
- Năm 2015, 2016: Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu trên hệ
điều hành của thiết bị di động để phục vụ cung cấp số liệu cho Lãnh đạo, cán bộ
đi họp và công tác;
Ngoài ra, thông qua các chương trình hợp
tác với Unicef, UBDT đã cập nhật một số dữ liệu vào phần mềm CemInfo như: Cơ sở dữ
liệu 5 cuộc điều tra, cơ sở dữ liệu dân số các dân tộc Việt Nam, cơ sở dữ liệu
tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II... số liệu này hiện
đang được tích hợp trong hệ điều hành nội bộ tại Ủy ban.
Cơ sở dữ liệu qua các năm đã được UBDT
thu thập, tổng hợp nhưng do không được lưu trữ tập trung, đồng bộ, thiết bị lưu
trữ không đảm bảo dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị, vận hành hệ thống và phát
triển cơ sở
dữ
liệu; đồng thời khó khăn trong công tác tra cứu, khai thác của cán bộ làm công tác dân tộc, dữ
liệu không có khả năng chia sẻ, kết nối liên thông đến các Bộ
ngành và Ban dân tộc các tỉnh, thành phố.
Từ những thực trạng trên đây, trong thời
gian tới, Ủy ban Dân tộc cần nghiên cứu xây dựng Hệ thống thông tin và sở dữ liệu về
các dân tộc thiểu số Việt Nam để
chuẩn hóa và thu thập thông tin, số liệu đầy đủ phục vụ cho các cơ quan, tổ chức làm
công tác dân tộc là rất cần thiết và phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước.
8. Đánh giá chung
Năm 2016, công tác ứng dụng CNTT phục
vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBDT tiếp tục được quan tâm triển khai.
Nhìn chung, mức độ ứng dụng CNTT tại các Vụ/đơn vị có nhiều chuyển biến, tuy
nhiên vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị đứng đầu và các đơn vị xếp cuối.
Sự quan tâm của lãnh đạo Ủy ban trong
chỉ đạo, ban hành các văn bản liên quan đến kế hoạch ứng dụng CNTT,
hoàn thiện các quy chế, quy định về
sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, Cổng thông tin điện tử,
quy chế an toàn thông tin, khuyến khích ứng dụng CNTT và báo cáo định kỳ... đã
được thực hiện tương đối tốt.
Hạ tầng kỹ thuật CNTT đã được quan
tâm, đầu tư, đặc biệt trong công tác nâng cấp Cổng thông tin điện tử
và an ninh mạng.
Các Vụ/đơn vị đã bố trí cán bộ
chuyên trách về CNTT, các thành viên tổ Thư ký của Ban chỉ đạo CNTT đảm bảo
công tác hỗ trợ và triển khai các mặt công tác của đơn vị. Lãnh đạo các Vụ/đơn
vị đã tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức được tham gia các lớp
đào tạo về CNTT.
Các Vụ/đơn vị đều có sự quan tâm nâng
cao hiệu quả khai thác các ứng dụng CNTT tại đơn vị, góp phần nâng cao mức độ ứng
dụng CNTT phục vụ công tác quản lý điều hành, số lượng văn bản trao đổi
trên môi trường mạng ngày càng tăng cao. Đa số công chức, viên chức
đều sử dụng tốt thư điện tử trong công việc.
B. Những khó
khăn hạn chế
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, hoạt
động ứng dụng CNTT của Ủy ban Dân tộc cũng còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:
- Phần lớn máy vi tính của cán bộ,
công chức, viên chức cấu hình thấp, không đảm bảo triển khai ứng dụng. Nhiều
máy đã sử dụng trên 05 năm vẫn chưa được thay thế;
- Một số đơn vị sự nghiệp chưa được kết
nối mạng riêng
đến trụ sở Ủy ban;
- Đường truyền, mạng, hệ thống bảo mật,
an toàn thông tin còn nhiều hạn chế;
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách được đào tạo
về công nghệ thông tin chưa cao; chủ yếu được đào tạo cơ bản tại các
trường trong nước, không có chứng chỉ quốc tế về CNTT;
- Thủ tục hành chính chưa được tin học
hóa ở mức cao;
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
chưa triển khai đồng bộ, hiệu quả.
C. Đề xuất giải pháp
khắc phục
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của
Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký ứng dụng CNTT.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Đơn vị
chuyên trách làm công nghệ thông tin theo hướng có chức năng quản lý nhà nước
trong giai đoạn 2016
- 2021.
3. Tăng cường ban hành các văn bản ứng
dụng CNTT trong cơ quan UBDT: Triển khai, cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ
và các Bộ, ngành; xây dựng chính sách ưu đãi cho công chức, viên chức chuyên
trách làm CNTT; tăng cường hoàn thiện các quy chế, quản lý hoạt động và quy
trình kỹ thuật; hoàn thiện bộ tiêu chí xếp hạng ứng dụng CNTT theo khung xếp hạng hằng
năm của Bộ Thông tin và Truyền thông...
4. Hướng dẫn các Vụ, đơn vị mua sắm, đầu
tư mua sắm hạ tầng CNTT đảm bảo an toàn thông tin phục vụ công việc.
5. Tăng cường đánh giá, xếp hạng ứng dụng
CNTT các Vụ, đơn vị, công bố trong các cuộc họp giao ban của Lãnh đạo Ủy ban, Hội đồng
Thi đua khen thưởng, gửi thư điện tử thông báo cho các Vụ, đơn vị.
6. Tăng cường đào tạo tập huấn ứng dụng
CNTT.
III. Mục tiêu ứng dụng
CNTT năm 2017
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường đầu tư cho hạ tầng CNTT và
nhân lực CNTT, triển khai đồng bộ, hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động
quản lý, chỉ đạo và điều hành của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc từ
Trung ương đến địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tại
UBDT được trang bị máy vi tính cá nhân kết nối mạng, đảm bảo phục vụ tốt công
tác chuyên môn;
- Đảm bảo trên 90% các văn bản, tài liệu
nội bộ được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử có ứng dụng chữ ký số;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được
cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong công việc;
- Đảm bảo khả năng kết nối phần mềm quản
lý văn bản đến 100% cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ
phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành, tạo môi trường trao đổi thông tin trực tuyến giữa hệ thống các cơ quan làm
công tác dân tộc, đảm bảo các thông tin được quản lý trên một nền tảng thống
nhất, đồng bộ, phát huy hiệu quả tổng thể.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
dân tộc thiểu số Việt Nam, xây dựng kế hoạch và từng bước tổng hợp và cập nhật
thông tin cho cơ sở dữ liệu.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Đảm bảo toàn bộ các thủ tục hành chính
được cung cấp trên Cổng thông tin
điện tử trong đó có một số dịch vụ công ở mức độ cao.
Thường xuyên cập nhật, cung cấp các
thông tin về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đến với đồng
bào dân tộc thiểu số cũng như các
tổ chức, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử theo mô hình báo điện tử.
Xây dựng mô hình, hệ thống các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật
tự cho các vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống.
IV. Nội dung kế hoạch
1. Phát triển
hạ tầng kỹ thuật
1.1. Xây dựng kiến trúc CPĐT UBDT và xây
dựng nền tảng chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP
Kiến trúc CPĐT là một bức tranh toàn
diện về ứng dụng CNTT để tối ưu hóa các hoạt động nghiệp vụ của một cơ quan nhà
nước. Từ kiến trúc CPĐT, các cơ quan nhà nước sẽ có:
• Mô tả mối quan hệ giữa
kiến trúc của hệ thống CNTT và các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan nhà nước, mô
tả việc kết hợp CNTT và các hoạt động nghiệp vụ với nhau theo một cách hiệu quả
nhất có thể.
• Cho phép định nghĩa việc kết nối giữa
các thành phần, tận dụng các tài nguyên phần cứng, phần mềm, các thông tin dùng
chung, cho phép giao tiếp, cộng tác, chia sẻ giữa thành phần ứng dụng CNTT, đồng thời tối
ưu chúng để tạo ra hiệu
quả cao nhất và tiết kiệm chi phí đầu tư.
Do đó, việc xây dựng kiến
trúc CPĐT sẽ giúp cho việc thiết kế, tổ chức, triển khai CPĐT được tối ưu, đảm
bảo không có các thành phần thừa, thiếu hoặc trùng lắp trong việc triển khai
CPĐT, tạo ra những giá trị lớn hơn từ việc đầu tư phát triển CNTT để
xây dựng CPĐT.
Ngày 21/04/2015, Bộ Thông tin và Truyền
thông đã ban hành khung kiến trúc CPĐT tại Quyết định số 1178/BTTTT-THH làm cơ
sở cho các bộ, ban, ngành, địa phương xây dựng kiến trúc chi tiết cho riêng đơn
vị của mình. Tuy nhiên, các đơn vị cần xây dựng kiến trúc chi tiết của đơn vị dựa
trên đặc thù hoạt động riêng của đơn vị mình.
Với chức năng quản lý nhà nước về các
dân tộc trên toàn quốc, Việc xây dựng kiến trúc CPĐT sẽ giúp cho UBDT giải quyết
được các vấn đề trong phát triển ứng dụng CNTT, cụ thể như sau:
- Tối ưu hóa được hiệu quả hoạt động
CNTT thông qua việc thực hiện được các nội dung sau:
√ Xác định, đảm bảo chất lượng, an
toàn các thông tin cụ thể cần kết nối, chia sẻ giữa UBDT với các vùng, miền,
dân tộc, thông CNTT.
√ Xác định, đảm bảo chất lượng, an
toàn được các dịch vụ cần kết nối, chia sẻ giữa UBDT với các vùng, miền, dân tộc thông
qua công nghệ thông tin.
√ Xác định, tối ưu các chức năng các ứng
dụng, cơ sở dữ liệu của UBDT như cơ sở dữ liệu dân tộc xây dựng hệ thống thông
tin hỗ trợ lãnh đạo trên Ipad, ... Và cách thức kết nối, chia sẻ thông tin phù
hợp, nhanh chóng, thuận lợi giữa các hệ thống này.
√ Xác định, tối ưu hóa các hoạt động nội
bộ của cán bộ, công chức của UBDT như kết nối văn bản điều hành, thư điện tử, kết nối thông
tin dân tộc từ địa phương lên cổng thông tin của UBDT, cách thức ứng dụng chữ
ký số hiệu quả...
√ Xác định hạ tầng kỹ thuật cần triển
khai, nâng cấp, tối ưu hóa như trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng LAN, WAN
Internet, nâng cấp các thiết bị phần cứng.
√ Xác định các chính sách, nguồn nhân
lực cần thiết để đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT được thực hiện một cách hiệu
quả.
- Tối ưu hóa đầu tư CNTT:
√ Dựa trên phân
tích trong kiến trúc; UBDT sẽ được ra được lộ trình triển khai CNTT một cách cụ
thể, khoa học đảm bảo việc đầu tư CNTT hiệu quả theo từng giai đoạn.
√ Đảm bảo tối ưu hóa nguồn vốn cũng
như đề xuất, phân tích các cách thức đầu tư như sử dụng ngân sách nhà nước, nguồn
vốn tài trợ hay xã hội hóa.
- Chuẩn hóa các quy trình và CNTT
√ Chuẩn hóa các quy trình hoạt động của
UBDT dựa trên CNTT
√ Chuẩn hóa các thông tin, dữ liệu, ứng
dụng, dịch vụ, hạ tầng CNTT của UBDT; đảm bảo việc kết nối các hoạt động nội bộ
cũng như bên ngoài UBDT được thực hiện nhanh chóng, thông suốt.
Việc xây dựng kiến trúc CPĐT của UBDT
sẽ giúp cho việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển ứng dụng CNTT và CPĐT
của UBDT có hiệu quả cao, các chương
trình, dự án đi sát thực tế, yêu cầu của CPĐT UBDT cũng như đáp ứng đúng các yêu cầu trong
các Chỉ thị, Nghị quyết, Chỉ đạo của Đảng, Chính phủ trong phát triển ứng dụng
CNTT và CPĐT.
Về mặt chủ trương, việc xây dựng kiến
trúc CPĐT của UBDT đáp ứng yêu cầu của Chính phủ tại Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016, trong đó yêu cầu các
Bộ, cơ quan ngang bộ, các xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến trúc CPĐT
làm căn cứ xây dựng, triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT.
1.2. Hệ thống máy chủ
Xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống
máy chủ tại cơ quan UBDT theo chuẩn các DC (Data Center), phục vụ các dịch vụ nội
bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBDT như hệ thống thư điện tử, hệ thống điều
hành tác nghiệp Cơ sở dữ liệu dân tộc; định hướng thuê dịch vụ CNTT đối với hạ tầng các ứng dụng
Cổng thông tin
điện tử, Hệ thống thư điện tử, Trang thông tin Chương trình 135, các cổng thông tin
thành phần, truyền thông đa phương tiện, cơ sở dữ liệu thống kê về kinh tế - xã
hội của 53 dân tộc thiểu số...
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng máy chủ đáp ứng
nhu cầu hoạt động các dịch vụ và ứng dụng; đầu tư hệ thống hạ tầng dịch vụ phục vụ ứng
dụng chữ ký số tại UBDT; đầu tư hạ tầng lưu trữ tập trung phục vụ quản lý dữ liệu
tập trung và sao lưu dữ liệu theo
nhu cầu quản lý.
Đầu tư, nâng cấp các phần mềm
hệ thống (hệ điều hành máy chủ, phần mềm cơ sở dữ liệu, các công cụ lập trình,
quản lý và phát triển hệ thống) bằng phần mềm bản quyền đầy đủ để đảm bảo cho hệ
thống được hoạt động ổn định và an
toàn.
1.3. Hệ thống mạng và
đường truyền Internet
Chuẩn hóa sơ đồ hệ thống mạng LAN tại
UBDT, nâng cấp các thiết bị kết nối mạng, đảm bảo kết nối của hệ thống các cơ
quan làm công tác dân tộc với các ứng dụng dùng chung; tăng cường các thiết bị
kết nối trục chính; Duy trì, nâng cấp hướng đến hoàn thiện hệ thống mạng LAN
(có dây và không dây); trang bị thêm thiết bị trên đường trục chính đảm bảo
tính tương thích, đồng bộ cùng với việc cài đặt hệ thống fail-over, cân bằng tải
(load-balancing)...
Duy trì, mở rộng hệ thống mạng WAN của
UBDT kết nối các đơn vị trực thuộc, cơ quan địa phương. Nâng cấp thiết bị mạng
riêng ảo VPN hỗ trợ khả năng kết nối đa điểm; nâng cấp các đường truyền kết nối
trực tuyến đến hệ thống ứng dụng và dịch vụ của UBDT.
Đảm bảo tại trụ sở chính có 02 đường
truyền Internet tốc độ cao (leased line), 01 đường truyền hoạt động chính thức
và 01 đường truyền dự phòng.
Đường truyền cần nâng cấp đồng bộ các
đường kết nối cáp quang của
Công ty Viễn thông quân đội Viettel với đường truyền Leased Line của Cục Bưu điện
Trung ương và Công ty VTC. Đường truyền Internet tốc độ cao đảm bảo chất lượng
kết nối VPN site-to-site
tại các đơn vị sự nghiệp, các vụ địa phương và Văn phòng đại diện Thành phố Hồ
Chí Minh với hệ thống mạng nội bộ tại UBDT.
1.4. Hệ thống máy trạm
Đầu tư, nâng cấp máy PC cho cán bộ,
công chức, viên chức của UBDT, đảm bảo đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức, viên
chức được trang bị máy tính đảm bảo cho nhu cầu triển khai nghiệp vụ chuyên
môn.
Đầu tư trang bị phần mềm bản quyền cho
toàn bộ hệ thống máy trạm (hệ điều hành, phần mềm văn phòng, phần mềm diệt
virus...) đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn.
1.5. Hệ thống đảm bảo
an toàn, an ninh
thông tin
Trang bị bổ sung các thiết bị/phần mềm
bảo mật chuyên dụng cho các lớp ứng dụng, các dịch vụ bảo mật lớp trong theo
phân vùng mạng. Bổ sung phần mềm phòng chống, diệt virus, malware tại các
máy trạm đảm bảo tính an ninh, an toàn thông tin trên toàn hệ thống cũng như tại
vị trí của từng người sử dụng; gia hạn bảo quyền cho các thiết bị bảo mật hệ thống
mạng, các ứng dụng và hệ thống Thư điện tử; ứng dụng chữ ký số đảm bảo an
toàn thông tin. Đầu tư, nâng cấp hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện
và phòng, chống truy cập trái phép; bổ sung thiết bị bảo mật cho 03 đơn vị sự
nghiệp và 01 thiết bị cho Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị tham gia mạng chuyên dùng của
UBDT được trang bị giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật trên mạng (thiết bị phần cứng,
phần mềm an ninh mạng, phát hiện và chống xâm nhập) nhằm đảm bảo tất
cả các thông tin chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng chuyên dùng được bảo đảm
toàn vẹn. Chuẩn hóa hệ thống
mạng của các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp theo hướng khai thác hiệu
quả sử dụng nhưng vẫn bảo đảm tốt nhất an toàn thông tin; triển khai ứng dụng
chữ ký số đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin bí mật nhà nước.
Đảm bảo tất cả các Vụ đơn vị, văn
phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp có quy trình và thực hiện quy trình an
toàn bảo mật cho hạ tầng thông tin tại đơn vị mình như áp dụng các công nghệ
xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập
vào mạng và các thiết bị lưu trữ; kiểm soát việc chặt chẽ việc cài đặt mới các
phần mềm lên máy chủ và máy trạm.
Đảm bảo 100% các máy chủ tại các đơn vị
được cài đặt các phần mềm (hệ điều hành, chương trình diệt virus...) có bản quyền
để được cập nhật thường xuyên các bản vá lỗi hệ thống.
Tất cả các hệ thống thông tin từ Ủy
ban cho đến các đơn vị trực thuộc có các thiết bị lưu trữ dữ liệu và áp dụng
các quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu cần thiết theo yêu cầu.
2. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan
2.1. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành
Duy trì kết nối liên thông với Trục
liên thông Chính phủ trên mạng chuyên dụng số liệu; cài đặt, kết nối phần mềm quản lý văn
bản đến Ban Dân tộc các tỉnh/thành phố; Hoàn thiện và ban hành Quy chế về quản
lý, sử dụng và khai thác hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
2.2. Hệ thống thư điện
tử
Nâng cấp hệ thống thư điện tử phục vụ
cho toàn bộ cán bộ làm công tác dân tộc phục vụ công tác trao đổi văn bản, chỉ
đạo điều hành cho toàn bộ cán bộ làm công tác dân tộc (UBDT, các Ban Dân tộc,
Phòng Dân tộc...); tăng cường nhận thức, trình độ và kỹ năng khai thác ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp.
2.3. Hệ thống hội nghị
truyền hình
Nâng cấp hệ thống thiết bị, phần mềm bản
quyền phòng họp trực tuyến tại Hà Nội, Đắk Lắk, Cần Thơ, Văn phòng đại
diện thành phố Hồ Chí Minh và các Ban Dân tộc phục vụ các cuộc họp tại UBDT, giảm
chi phí hành chính, thời gian đi lại của các đơn vị tại địa phương.
2.4. Các hệ thống phần
mềm phục vụ nghiệp vụ chuyên môn
Hệ thống thông tin phục vụ chuyên môn
giai đoạn 2016
- 2020 bao gồm 12 phân hệ
(Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020), năm
2016 triển khai 03 phân hệ sau:
(1) Quản lý, theo dõi các ấn phẩm (ảnh,
video...) và bài viết về các dân tộc thiểu số tích hợp phần mềm tòa soạn điện tử;
(2) Phần mềm quản lý thư viện sách,
báo và tạp chí;
(3) Quản lý công tác thông tin, báo
cáo của ngành.
Để đảm bảo hệ thống thông tin phục vụ nghiệp vụ
chuyên môn trên đây triển khai đồng bộ, nâng
cao năng lực làm việc trên môi trường mạng của cán bộ, công chức, viên chức, đẩy
mạnh cải cách hành chính, cần phải có nguồn kinh phí đầu tư đồng bộ và tập
trung, đi đôi với xây dựng hành lang pháp lý cho từng nội dung.
3. Ứng dụng
CNTT phục vụ doanh nghiệp và người dân
3.1. Hệ thống Cổng
thông tin điện tử
Thường xuyên cập nhật thông tin và rà
soát nội dung trên Cổng thông tin
điện tử của UBDT theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ, nhằm
tăng cường tính công khai, minh bạch, cung cấp thông tin phục vụ tốt cho các tổ
chức, doanh nghiệp và công dân:
- Cung cấp thông tin về chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, tạo nhận thức
đúng đắn, cổ vũ, động viên đồng bào các dân tộc thực hiện tốt chính sách dân tộc,
đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ;
- Tiếp tục xây dựng và duy trì các
kênh/cổng thông tin thành phần;
- Xây dựng diễn đàn đối thoại trực
tuyến về công tác
dân tộc nhằm phản bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
3.2. Dịch vụ công trực
tuyến
- Triển khai dịch vụ công
trực tuyến mức độ cao (công tác thi đua khen thưởng; công tác giải quyết đơn
thư, khiếu nại
- tố cáo).
- Xây dựng Cổng thông tin
đối ngoại phục
vụ hợp tác quốc tế, giúp cho bạn bè trên thế giới có thể tìm hiểu về cộng đồng
các dân tộc Việt Nam; là kênh thông tin truyền thông, kêu gọi các tổ chức, đơn
vị tài trợ cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
- Xây dựng các ứng dụng phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ngành công tác dân
tộc nhằm thúc đẩy hiện đại hóa hành chính từng bước triển khai CPĐT trong hệ thống
cơ quan công tác dân tộc;
- Ứng dụng công nghệ trực tuyến trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc (E-Learning), tích hợp hệ thống thông tin quản lý trường
học và hệ thống truyền phát trực tuyến trên nền tảng công nghệ đa phương tiện.
3.3. Xây dựng mô
hình, hệ thống thông tin phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh
trật tự cho vùng đồng bào DTTS và miền núi
Xây dựng Hệ thống thông tin hỗ trợ
giao dịch việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số nhằm tư vấn, hướng nghiệp
và đào tạo nguồn nhân lực là
người lao động dân tộc thiểu số, tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm
phù hợp với khả năng và trình độ.
Ứng dụng công nghệ ảnh và video 360° phục vụ
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
4. Xây dựng,
hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Qua nhiều năm, UBDT đã từng bước tiến
hành thu thập, phát triển cơ sở dữ liệu dân tộc, nhưng do kinh phí hạn chế, phương pháp
thực hiện chưa phù hợp, nên dữ liệu còn hạn chế, cơ sở dữ liệu qua các năm đã
được UBDT thu thập, tổng hợp nhưng do không được lưu trữ tập trung, đồng bộ,
thiết bị lưu trữ không đảm bảo dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị, vận
hành hệ thống và phát triển cơ sở dữ liệu; đồng thời khó khăn trong công tác
tra cứu, khai thác của cán bộ làm công tác dân tộc, dữ liệu không có khả năng
chia sẻ, kết nối liên thông đến các Bộ ngành và Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố.
Trong thời gian tới, UBDT tiếp tục phối
hợp với các cơ quan, bộ ngành thu thập, tiếp nhận, kết nối dữ liệu liên quan đến dân tộc thiểu
số; xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về dân tộc thiểu số Việt Nam một
cách đồng bộ, thống nhất phục vụ cho các cơ quan, tổ chức làm công tác dân tộc
trong việc xây dựng, hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc, hỗ trợ phát
triển bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi.
5. Phát triển
nguồn nhân lực
Tiếp tục triển khai Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
và Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020:
- Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ
năng ứng dụng CNTT. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về ứng
dụng CNTT trong công việc.
+ Đào tạo sử dụng thành thạo Hệ điều
hành và các ứng dụng văn phòng, Internet, email…: 200 lượt người/năm;
+ Đào tạo sử dụng thành thạo
các ứng dụng của hệ
thống thông tin điều hành tác nghiệp theo chuyên môn được giao: 200 lượt người/năm;
+ Đào tạo khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ
liệu dân tộc: 500 lượt người (nằm trong Dự án cơ sở dữ liệu dân tộc);
+ Đào tạo thường xuyên về các ứng dụng
và giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin: 100 lượt
người/năm;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý và triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Nội dung các khóa đào tạo cần tập trung chuyên sâu:
+ Về xây dựng, triển khai và quản lý các dự án
công nghệ thông tin: 04 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống hạ
tầng mạng: 06 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống Cơ
sở dữ liệu dân tộc, Cổng Thông tin
điện tử tích hợp hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp: 12 người.
+ Về năng lực quản trị và triển khai các hệ thống
an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin: 06 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển Cổng thông tin
điện tử UBDT (bao gồm cả nội dung Cổng thông tin): 15 người.
Tổ chức các khóa tập huấn về ứng dụng
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho đội ngũ cán bộ của UBDT và cơ quan
làm công tác dân tộc cấp tỉnh.
Tổ chức các khóa tập huấn về quản lý
và cập nhật tin bài Cổng Thông tin
thành phần của các Vụ, đơn vị.
Tổ chức các khóa tập huấn về quản lý,
duy trì và cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý Bộ cơ sở dữ liệu các dân tộc
thiểu số Việt Nam.
Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, đáp ứng khả năng quản trị và phát triển
hệ thống thông tin của UBDT phù hợp với công nghệ hiện đại cũng như đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin.
V. Giải pháp
1. Giải pháp môi trường chính sách:
Xây dựng, ban hành quy định về quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản
điện tử; các chính sách nhằm giảm giấy tờ, tăng cường chia sẻ thông tin; các
quy định về an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị trong trao
đổi các văn bản hành chính giữa các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban nói riêng và
giữa các cơ quan dân tộc với các cơ quan, tổ chức bên ngoài nói chung.
Hoàn thiện các văn bản quy định về tài
chính phù hợp đặc thù ứng
dụng công nghệ thông tin, có tác động thúc đẩy ứng dụng CNTT, bao gồm: Bảo đảm
kinh phí thường xuyên cho ứng dụng CNTT; ưu tiên biên chế cán bộ CNTT;
ban hành khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về CNTT.
2. Giải pháp tài chính
- Nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng CNTT
chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm phải đảm bảo bố
trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện
các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc.
- Tập trung vốn cho các chương trình,
dự án trọng điểm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách chi cho hoạt động CNTT hàng
năm. Bố trí vốn kịp thời,
đơn giản các thủ tục, kiểm tra thực hiện, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
chi cho ứng dụng CNTT.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, đặc biệt tạo cơ chế phối hợp với các doanh
nghiệp triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Giải pháp triển khai
Xác định nhiệm vụ ứng dụng CNTT là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc cải cách hành chính, đánh giá kết
quả ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động và cải
cách hành chính của các Vụ, đơn vị, gắn với công tác đánh giá cán bộ, công tác
thi đua khen thưởng của UBDT.
4. Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin
Tiếp tục triển khai Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
và Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020;
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực của các thành viên Tổ Thư ký giúp việc Ban
Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá của
Ban Chỉ đạo nhằm tham mưu kịp thời với Lãnh đạo Ủy ban trong quá trình triển
khai kế hoạch;
Đơn vị chuyên trách về CNTT cần chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất, xây dựng triển
khai mô hình thí điểm về ứng dụng và phát triển CNTT, tổ chức tổng kết, đánh
giá nhân rộng mô hình thành công;
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của đơn vị
chuyên trách về CNTT đảm bảo về số lượng và chất lượng của cán bộ chuyên trách
về CNTT;
Tăng cường vai trò, nguồn lực cho Tổ ứng cứu sự cố
khẩn cấp hệ thống để có đủ kỹ
năng cơ bản, xây dựng kịch bản thử nghiệm, phòng ngừa các sự cố có thể diễn ra;
Tại các Vụ đơn vị: Xây dựng tổ chức Bộ
phận CNTT trực thuộc đảm bảo đủ biên chế để triển khai một số nhiệm vụ cơ
bản: quản trị hạ tầng mạng riêng, phần mềm điều hành tác nghiệp, hệ thống họp
trực tuyến, thống kê và tổng hợp;
Tại các cơ quan làm công tác dân tộc địa
phương, bố trí tối thiểu
01 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm quản trị mạng riêng, phần mềm điều hành
tác nghiệp, báo cáo tổng hợp và thống kê;
Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ
năng ứng dụng CNTT; đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về ứng dụng
CNTT phục vụ công việc;
Đào tạo sử dụng thành thạo Hệ điều
hành tác nghiệp và các ứng dụng văn phòng, Internet, email...: (bao gồm cả cán
bộ Ban Dân tộc tỉnh).
Đào tạo thường xuyên về các ứng dụng
và giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực CNTT;
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý và triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Nội dung các khóa đào tạo cần tập trung chuyên sâu:
+ Về xây dựng, triển khai và quản lý các dự án
CNTT;
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống hạ
tầng mạng;
+ Về năng lực quản trị và phát triển hệ thống Cơ
sở dữ liệu, Cổng Thông tin
điện tử tích hợp hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp;
+ Về năng lực quản trị và triển khai các hệ thống
an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin (Quyết định số 99/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020").
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm
về lĩnh vực ứng dụng CNTT và truyền thông hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về lĩnh
vực ứng dụng CNTT và truyền thông.
5. Giải pháp tổ chức:
Hoàn thiện đơn vị chuyên trách về CNTT
của UBDT, đảm bảo tốt về chất lượng,
đủ về số lượng:
- Tại đơn vị chuyên trách về CNTT:
Trên cơ sở vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng 52 người để triển khai các hoạt động thường
xuyên của hệ thống thông tin UBDT theo định hướng ổn định, đáp ứng được mục
tiêu xây dựng CPĐT tại Ủy ban Dân tộc; thành lập Cục Công nghệ thông tin trên
cơ sở Trung tâm Thông tin hiện nay để việc triển khai ứng dụng CNTT được tốt hơn;
- Tại các Vụ Địa phương: Xây dựng
khung tổ chức Bộ phận CNTT trực thuộc các Vụ địa phương, đảm bảo đủ biên chế
cho các nghiệp vụ: Quản trị hệ thống hạ tầng, quản trị hệ thống ứng dụng điều
hành tác nghiệp, thống kê và tổng hợp thông tin khu vực;
- Tại các cơ quan làm công tác dân tộc
địa phương (Ban Dân tộc tỉnh và Phòng dân tộc huyện), bố trí tối thiểu 01 cán bộ
(chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) tổng hợp thông tin và báo cáo thường xuyên thông
qua hệ thống thông tin của UBDT.
6. Các giải pháp khác
Nâng cao nhận thức, vai trò của các đồng
chí lãnh đạo, gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT.
Khuyến khích các đơn vị và cá nhân
tham gia, góp phần cho dự án CNTT thành công, phát huy vai trò của CNTT trong
công tác chuyên môn.
Tăng cường gắn kết trên nhiều phương
diện giữa công chức, viên chức với cán bộ làm CNTT qua các kênh kết nối như: diễn
đàn hỗ trợ, chia sẻ tài liệu kinh
nghiệm, hỏi đáp các kiến thức, kỹ năng, đào tạo trực tuyến về CNTT...
Tạo cơ chế, nguồn lực để nâng cao vai
trò, phát huy tính sáng tạo, nhiệt huyết của các cán bộ CNTT trẻ, đặc biệt là
Đoàn thanh niên trong việc đề xuất áp dụng
sáng kiến, tiến bộ khoa học của CNTT vào công việc.