ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 573/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET TỈNH BẮC
NINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Viễn thông
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06/4/2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018
của Chính phủ về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định
số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về quy định việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Kết luận số
572-KL/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thông qua Đề án
nâng cao năng lực truyền thông trên internet tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 28/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “nâng cao năng lực truyền thông trên
internet tỉnh Bắc Ninh” với những nội dung chính như sau:
1. Tên Đề án: nâng
cao năng lực truyền thông trên internet tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối
tượng, phạm vi
2.1. Đối tượng
Các Sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã;
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.2. Phạm vi
- Thời gian: Giai đoạn
2023 - 2025.
- Phạm vi truyền thông
trên internet:
Truyền thông trên Báo điện tử; Truyền
hình; Cổng/Trang Thông tin điện tử; Hệ thống thông tin cơ sở.
Truyền thông trên mạng xã
hội như: Facebook, Zalo, Tiktok, Youtube, Instagram, Webchat, Twitter...; trên
các trang mạng xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép/công nhận quyền sở
hữu trí tuệ.
3. Mục
tiêu
3.1. Mục tiêu chung
- Phát huy lợi thế của
internet để truyền thông lan tỏa tới người dân, doanh nghiệp, bạn bè trong nước
và quốc tế về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các giải pháp chỉ
đạo điều hành của tỉnh; chuyển tải các thông điệp, cơ chế, chính sách của tỉnh;
quảng bá hình ảnh, vẻ đẹp mảnh đất, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc, những tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh, ngành, lĩnh vực, địa phương, nhằm thu hút du lịch, đầu
tư trong nước và nước ngoài, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cung cấp các thông tin
tích cực nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng cộng đồng có sức tự đề kháng với
thông tin độc hại trên môi trường mạng.
- Xây dựng và phát triển
các trang (tài khoản/kênh), fanpage của các sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị trên các nền tảng internet khác nhau để đăng tải hiệu quả công tác
truyền thông.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao năng lực truyền
thông trên internet; quản lý công tác truyền thông, chống thông tin xấu độc
trên mạng xã hội. Nội dung thông tin, truyền thông trên internet phải được cập
nhật đầy đủ, thường xuyên, chi tiết, hữu ích và phải được thể hiện bằng nhiều
ngôn ngữ (tiếng Việt, Anh, Hàn…); kết nối, chia sẻ trên nhiều nền tảng mạng xã
hội khác nhau trong và ngoài nước để tận dụng tối đa mức độ tiếp cận của công
chúng.
- Xây dựng vận hành trang
thông tin “Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh”; thiết lập các kênh thông tin (fanpage)
“Chính quyền số tỉnh Bắc Ninh” trên các nền tảng mạng xã hội Facebook, Zalo,
Tiktok, Youtube, Instagram, Webchat, Twitter... để đẩy mạnh tương tác giữa
chính quyền tỉnh Bắc Ninh với người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cao số lượng, chất
lượng tin bài trên Cổng/Trang Thông tin điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin
nâng cao hiệu quả hoạt động Hệ thống thông tin cơ sở.
- Nâng cấp Cổng/Trang
thông tin điện tử thành phần, tăng số lượng người truy cập, nhất là số lượng
người truy cập ở các nước đang đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, phấn đấu
các Sở, ban, ngành, địa phương đều sử dụng ít nhất 01 mạng xã hội vận hành hiệu
quả để truyền thông; đảm bảo 100% các phóng viên, cán bộ triển khai mạng xã hội
ở các cơ quan, đơn vị, địa phương được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức,
kỹ năng quản trị, sử dụng internet.
- Kết quả triển khai truyền
thông trên internet tại các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị phải
được đánh giá hiệu quả bằng số liệu cụ thể (số lượng nội dung/sản phẩm truyền
thông được đăng tải, các tuyến nội dung đăng tải; lượt xem và tiếp cận; lượt
tương tác trên trang; lượt chia sẻ và lan toả nội dung).
4.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
4.1. Nhiệm vụ
- Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp lý, cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn để thúc đẩy truyền
thông trên internet.
- Thiết lập và phát triển
tài khoản/kênh, fanpage của các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
trên các nền tảng internet khác nhau để cung cấp thông tin, truyền thông của tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân trong việc sử dụng internet và văn hoá ứng xử
trên môi trường mạng, đưa giáo dục ngoại khóa về sử dụng internet vào trường học.
- Đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng internet cho các phóng viên các cơ quan báo chí của tỉnh,
cán bộ làm nhiệm vụ truyền thông trên internet của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
4.2. Giải pháp thực
hiện
4.2.1. Thực hiện truyền
thông trên internet theo 3 trụ cột chính:
- Các cơ quan báo chí,
truyền thông: Xây dựng và nâng cấp Cổng/Trang thông tin điện tử và APP để đăng
phát được trên internet hướng tới truyền hình internet, báo điện tử và phát
thanh trên internet.
- Cổng/Trang thông tin điện
tử; Trang thông tin điện tử tổng hợp: Mỗi Cổng/Trang thông tin điện tử khuyến
khích có 01 Fanpage trên mạng xã hội.
- Các trang fanpage trên
mạng xã hội: Facebook, Zalo, Tiktok, Youtube, Instagram, Webchat, Twitter...
xây dựng hệ thống nhận dạng đồng bộ trên môi trường internet và đăng ký chính
thức bộ nhận diện (tên, logo…) với các mạng xã hội; bố trí nhân lực để quản trị
các trang mạng xã hội.
4.2.2. Về cơ chế chính
sách:
- Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thông tin trên internet, cơ chế chính
sách để thúc đẩy truyền thông trên internet.
- Hoàn thiện cơ chế,
chính sách của Nhà nước trong việc đặt hàng dịch vụ công để đẩy mạnh thông tin
truyền thông trên internet.
4.2.3. Về nhân lực và
tài chính:
- Các cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ truyền thông, trong phạm vi biên chế được giao, phân công cán bộ
thực hiện nhiệm vụ truyền thông trên internet.
- Đảm bảo kinh phí để triển
khai truyền thông trên internet; đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng
internet để truyền thông; từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và nguồn hợp
pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Bổ sung, nâng mức kinh
phí duy trì hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử thành phần hằng năm cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền cho từng
ngành, đơn vị, địa phương.
4.2.4. Về khoa học,
công nghệ:
- Tiếp tục nghiên cứu sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, của truyền thông hiện đại, dự báo xu thế phát
triển của internet trên thế giới để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả
và tiết kiệm.
- Xây dựng các giải pháp
kỹ thuật nhằm tăng cường tính chủ động, kịp thời và hiệu quả trong công tác quản
lý internet và mạng xã hội (xây dựng công cụ quản lý, thu nhập, phòng ngừa và cảnh
báo thông tin xấu, độc hại; công cụ lọc và phát hiện tin giả, công cụ đo lường…);
nhanh chóng xác nhận những nguồn thông tin chính danh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ hiện đại, công nghệ quản trị nội dung để nâng cao chất lượng, hiệu quả
truyền thông trên internet. Tăng cường tối ưu hoá từ khoá tìm kiếm về Bắc Ninh,
xây dựng bộ từ khoá tích cực và làm SEO (Tối ưu hoá kết quả tìm kiếm).
- Đầu tư
trang thiết bị chuyên ngành cho đội ngũ thu thập, đăng tin lên môi trường mạng.
- Thay
thế công nghệ truyền thanh cơ sở truyền thống bằng hệ thống truyền thanh ứng dụng
Công nghệ thông tin - Viễn thông (hoạt động trên môi trường internet) khắc phục
các vấn đề, nhược điểm của hệ thống truyền thanh truyền thống, phù hợp với chủ
trương số hóa hoạt động Truyền thanh - Truyền hình của Thủ tướng Chính phủ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng Công nghệ
thông tin - Viễn thông; cũng như phù hợp với định hướng của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc chuyển đổi số tại cấp xã.
4.2.5. Tăng cường nội
dung và sự phối hợp với các cơ quan:
- Sản xuất nội dung tin,
bài, ảnh, video, clip, phóng sự, viral… để đăng, phát trên internet phù hợp với nhu cầu sử
dụng internet của người dân.
- Tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Ninh kết tinh các giá trị kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội,
một Bắc Ninh đổi mới, năng động, sáng tạo và phát triển bền vững.
- Tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, Nhà nước và các giải pháp của của Chính phủ, của tỉnh
để tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế.
- Chọn lọc, biên tập các
tin, bài, chương trình phát thanh, truyền hình đặc sắc, độc đáo phù hợp với sở
thích, thị hiếu của công chúng để đăng, phát trên internet.
- Nội dung truyền thông của
các cơ quan, đơn vị đăng tải trên nhiều nền tảng internet khác nhau, nhiều
kênh, nhiều ngôn ngữ (theo kế hoạch lộ trình của đơn vị).
- Thường xuyên
cung cấp thông tin của các cơ quan báo chí, thông tin chính thống, thông tin đã
được kiểm chứng.
4.2.6. Về đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực:
Xây dựng, hoàn thiện và
thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng
internet cho phóng viên các cơ quan báo chí, truyền thông và cán bộ quản lý
internet ở các cơ quan, đơn vị, địa phương về kỹ năng truyền thông internet trong năm 2023.
4.2.7. Về tuyên truyền,
giáo dục:
- Tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và người dân trong việc sử dụng
internet theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục
cho học sinh, sinh viên nhằm nâng cao trách nhiệm, đạo đức, quy định pháp luật
về truyền thông trên internet bằng các buổi học ngoại khóa từ cấp tiểu học.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ đoàn viên,
công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng
dịch vụ internet trong việc chia sẻ, bình luận thông tin cần thận trọng, nhận
diện thông tin giả, thông tin xấu độc.
- Tuyên truyền những
lợi ích, mang lại từ việc sử dụng dịch vụ internet và những mặt trái của dịch vụ internet khi không
phát huy mặt tích cực.
4.2.8. Đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng internet:
* Cung cấp thông tin:
Việc cung cấp,
truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin trên các trang thông tin, mạng xã hội
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật Nhà nước, bản quyền,
quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên mạng internet.
Các cơ quan, đơn
vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi thực hiện việc quản lý hoặc tham gia các hoạt
động thiết lập, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí
mật nhà
nước theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông
tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát trên mạng internet.
Trang thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh thực hiện cung cấp đầy đủ thông tin
theo quy định tại Điều 10 Nghị
định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Các trang thông
tin điện tử tổng hợp trên địa bàn tỉnh chỉ được trích dẫn lại thông tin các nguồn
tin chính thức và phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Phải có chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức cung cấp
thông tin;
+ Trích dẫn nguyên văn, chính xác thông tin chính thức; ghi
rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng,
phát thông tin đó;
+ Không đăng tải ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội
dung tin, bài được trích dẫn (trừ trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan
báo chí).
* Những hành vi bị cấm
Nghiêm cấm các cơ quan,
đơn vị, cá nhân thực hiện các hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:
Lợi dụng việc cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
+ Chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng
bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
+ Tuyên truyền, kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc;
+ Tiết lộ bí mật nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật
quy định;
+ Đưa thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
+ Quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật,
xuất bản phẩm bị cấm;
+ Giả mạo tổ chức, cá
nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Cản trở trái pháp luật việc
cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp
pháp trên internet của tổ chức, cá nhân.
Cản trở trái pháp luật hoạt
động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp
của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
Sử dụng trái phép mật khẩu,
khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài
nguyên internet.
Tạo đường dẫn trái phép đối
với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo cài đặt, phát tán phần mềm độc
hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông
tin, tạo lập công cụ tấn công trên internet.
5.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án
nâng cao năng lực truyền thông trên internet được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước
cấp hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ nội dung Đề án,
các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đề xuất, xây dựng dự toán để thực
hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo quy định.
Điều
2. Tổ chức thực
hiện.
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
Thường xuyên rà soát, đề
xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về quản lý,
truyền thông trên internet phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn.
Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị trong việc thiết lập trang trên các nền tảng mạng internet.
Tăng cường công tác kiểm
tra, rà soát, có giải pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả mạng xã hội; kịp thời
phát hiện, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm Luật An ninh mạng, hành vi lợi
dụng mạng xã hội tán phát thông tin xấu, độc trên internet.
Thường xuyên nắm bắt tình
hình, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện định danh tài khoản mạng xã
hội của các tổ chức, cá nhân; nghiên cứu, xây dựng hệ thống theo dõi, phân tích
thông tin trên báo chí, mạng xã hội, thiết lập rào cản kỹ thuật nhằm chặn, lọc,
xử lý những thông tin độc hại, sai trái và những tài khoản mạng xã hội vi phạm
khi cần thiết.
Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho người dân trong việc sử dụng internet và quy tắc ứng xử trên
môi trường mạng.
Tổ chức đào tạo, tập huấn
và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng internet cho các phóng viên, biên tập viên các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh về việc sử dụng internet trong việc thông tin
tuyên truyền.
Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh kết quả, hiệu quả việc thực hiện Đề án (thể hiện cụ thể bằng
số lượng nội dung/sản phẩm truyền thông được đăng tải, các tuyến nội dung đăng
tải; lượt xem và tiếp cận; lượt tương tác trên trang; lượt chia sẻ và lan toả nội
dung); tổ chức kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông trên
internet.
2. Các cơ quan báo
chí, truyền thông của tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, tôn chỉ, mục đích hoạt động (được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy
phép) xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Đề
án.
Nâng cao chất lượng nội
dung, đa dạng hóa hình thức hoạt động thông tin, tuyên truyền trên nền tảng mạng
xã hội; tăng cường sản xuất các tin, bài, ảnh, video, clip theo định dạng phù hợp
để phát trên nền tảng internet, phù hợp với nhu cầu, sở thích của công chúng và
tổ chức phân phối nội dung trên nhiều nền tảng internet khác nhau để đạt hiệu
quả cao.
Chú trọng công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm báo hiện đại, vừa có kỹ năng về chuyên môn,
nghiệp vụ, vừa có kỹ năng sử dụng kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, tổ chức nội
dung, tương tác và xử lý thông tin trên internet.
Hoàn thiện cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc, tác nghiệp gắn với yêu cầu chuyển đổi số, ứng dụng hiệu quả
công nghệ truyền thông tiên tiến, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phát triển trong tình hình mới.
3. Công an tỉnh
Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các hệ thống thông tin quan trọng, các
trang thông tin, cổng thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn
tỉnh; tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, tổ chức rà quét
khắc phục lỗ hổng bảo mật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn
các cơ quan, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm chỉnh công tác bảo vệ bí mật
nhà nước, đặc biệt công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng.
Chủ động theo dõi, nắm bắt
tình hình, có biện pháp xử lý nghiêm khắc, kịp thời đối với hoạt động thông
tin, truyền thông xấu, độc, gây ảnh hưởng tiêu cực đến danh dự, nhân phẩm của
cá nhân, uy tín của tổ chức, lợi ích cộng đồng, phương hại đến an ninh quốc
gia.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, tổng hợp dự toán kinh phí, trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách và các
quy định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện các nội dung của
Đề án.
Phối hợp kiểm tra, giám
sát việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên nhằm nâng cao
trách nhiệm, đạo đức, quy định pháp luật về truyền thông trên internet; đưa vào
hoạt động ngoại khóa thường xuyên.
6. Tỉnh đoàn Bắc Ninh
Tổ chức đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn cho đoàn viên thanh niên, tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh
về truyền thông trên internet phục vụ chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết
số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương
trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình
Xây dựng kế hoạch và dự
trù kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
Thiết lập và vận hành đa
nền tảng, đa kênh trên internet để phục vụ công tác truyền thông theo từng
ngành, lĩnh vực.
Bố trí cán bộ để triển
khai thực hiện; tạo điều kiện để cán bộ trực tiếp làm công tác truyền thông được
tham gia tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về việc sử dụng internet trong công tác
truyền thông.
Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc kết nối, chia sẻ thông tin trên internet.
Tổ chức đánh giá hiệu quả
sử dụng internet trong việc truyền thông của đơn vị trên internet theo định kỳ
6 tháng hoặc năm, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ
và các tổ chức chính trị xã hội
Phối hợp chặt chẽ với chính
quyền, các ngành liên quan, các tổ chức thành viên cùng cấp, tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước đối với vấn đề an toàn, an ninh mạng, chuyển đổi số, quy tắc ứng
xử trên không gian mạng… nâng cao trách nhiệm khi thông tin trên mạng xã hội và
các loại hình truyền thông khác trên internet.
Thiết lập và vận hành đa
nền tảng, đa kênh trên internet để phục vụ công tác truyền thông; tăng cường kết
nối, chia sẻ thông tin; tạo điều kiện để cán bộ trực tiếp làm công tác truyền
thông được tham gia tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về việc sử dụng internet trong
công tác truyền thông.
9. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân thiết lập Trang Thông tin điện tử, mạng xã hội được cấp
phép theo quy định
Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân tham gia quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng internet có
trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về thiết lập, cung cấp và sử dụng
thông tin trên các hạ tầng mạng internet theo đề án và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Triển khai các biện pháp
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng internet trong phạm vi hệ thống
thông tin của mình.
Thường xuyên kiểm tra,
phát hiện kịp thời và chủ động thông báo với cơ quan chức năng khi phát hiện
các hành vi vi phạm trong hoạt động truyền thông trên internet và phối hợp
trong việc khắc phục, ngăn chặn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn; các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh; các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh
và các tổ chức CTXH;
- VP UBND tỉnh: VX, KTTH, LĐVP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|