ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2018/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 27 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc
thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư 09/2014/TT-BTTTT
ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tin liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo
đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1316/TTr-STTTT ngày 04/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10/01/2019 và thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày
31/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa; các thành viên Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CNN.
(Khoa.Cnn/469.QDquychecongTTDT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và
quản lý hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng
Nai.
2. Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của Cổng TTĐT tỉnh
1. Vị trí: Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai là nơi cung cấp, trao đổi
thông tin chính thức và công khai trên mạng internet của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai; hoạt động tại địa chỉ: https://www.dongnai.gov.vn.
2. Chức năng của Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Là công cụ giao tiếp điện tử hai chiều giữa các cơ quan của tỉnh với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh;
góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, từng bước hình thành “Chính phủ điện tử” ở tỉnh.
3. Nhiệm vụ
a) Cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin của tỉnh theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên Trang Thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2011/NĐ-CP);
b) Đăng tải nội
dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của
các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2017/NĐ-CP);
c) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
bạn đọc trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
d) Đăng tải dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân theo quy định
tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015.
Điều 3. Nguyên tắc
cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông
tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí
tuệ và quản lý thông tin trên internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan phải
ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
Điều 4. Cấu trúc
của Cổng Thông tin điện tử và chuẩn thông tin
1. Cấu trúc Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Đồng Nai gồm Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
(Cổng chính) và Trang Thông tin điện tử thành phần của các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa và các cơ quan khác.
2. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ
Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử.
3. Cổng Thông tin điện tử đảm bảo
cung cấp đầy đủ những nội dung thông tin được quy định trong Nghị định số
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Giao diện,
bố cục, thời gian cung cấp, xử lý, hiển thị và lưu trữ thông tin
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước; Điều 10 đến Điều 18 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP .
Điều 6. Những hành
vi bị cấm khi tham gia Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Lợi dụng Cổng
Thông tin điện tử nhằm mục đích
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận
thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên
truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Cung cấp, tiết lộ các thông tin vi
phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; các
thông tin sai sự thật, nói xấu, bôi nhọ nhằm mục đích hạ
thấp danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân;
c) Đưa các nội dung, hình ảnh quảng cáo trái với quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm khác trái với quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 7. Tổ chức,
quản lý hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh có Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Biên tập) và Tổ giúp việc Ban Biên tập
1. Ban Biên tập do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên.
a) Trưởng ban Ban Biên tập là đồng
chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Phó Trưởng Ban Biên tập là
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông (Thường trực) và Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Các thành viên gồm: Đại diện lãnh
đạo Sở Tài chính; Sở Nội vụ.
2. Ban Biên tập làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm; Trưởng ban Ban Biên tập được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Phó Trưởng ban Ban Biên tập được sử dụng con dấu của cơ quan đơn vị mình phụ
trách để quan hệ công tác.
3. Ban Biên tập có Tổ giúp việc Ban
Biên tập gồm: Chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) và các
thành viên khác do Trưởng ban Ban Biên tập quyết định
thành lập.
4. Ban Biên tập Trang Thông tin điện
tử thành phần do thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập và hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
Điều 8. Nhiệm vụ
của Ban Biên tập và Tổ giúp việc Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Ban Biên tập có nhiệm vụ: Định hướng,
chỉ đạo, điều hành hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh; xây dựng chủ
trương, kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Tổ giúp việc Ban Biên tập có nhiệm
vụ:
a) Tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật
thông tin lên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh chính xác, đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đăng tải nội dung phát ngôn và
cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo
Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ;
c) Đăng tải dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và tổng hợp ý kiến
góp ý cho dự thảo đã đăng tải;
d) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị bạn
đọc trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; xử lý và đăng tải ý kiến trả lời của tổ
chức, cá nhân có liên quan;
đ) Kiểm tra thông tin trước và sau
khi đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ
của Ban Biên tập Trang Thông tin điện tử thành phần
1. Ban Biên tập Trang Thông tin điện
tử thành phần có nhiệm vụ
a) Xây dựng
phương hướng, kế hoạch hoạt động của Trang Thông tin điện tử thành phần, trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt;
b) Tổ chức đội ngũ biên tập viên, cộng
tác viên chuyên trách và kiêm nhiệm phục vụ hoạt động của
Trang Thông tin điện tử thành phần;
c) Quyết định nội dung; tổ chức thu
thập, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về toàn bộ thông
tin trên Trang Thông tin điện tử thành phần;
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động
của Trang thông tin điện tử thành phần với lãnh đạo cơ
quan, đơn vị và kiến nghị các vấn đề cần thiết nhằm nâng cấp
và hoàn thiện Trang Thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị.
2. Ban Biên tập phải đảm bảo quy mô
và tổ chức theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Kinh phí hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh được cấp từ ngân sách nhà nước cho Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai.
2. Kinh phí hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, thuê đường truyền kết nối internet.
b) Mở rộng, phát triển Cổng Thông tin
điện tử tỉnh; mua, nâng cấp bản quyền phần mềm.
c) Quản lý, điều hành, vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
d) Chi trả thù lao cho Ban Biên tập
và Tổ giúp việc Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
trả thù lao, nhuận bút cho tác giả gửi tin, bài, hình ảnh, thông tin số... được đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
đ) Chi phục vụ công tác đảm bảo an
toàn thông tin.
e) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu
mối của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh
và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan thường trực Ban Biên tập
Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Trang
Thông tin điện tử thành phần.
2. Tham mưu Trưởng ban Ban Biên tập
thành lập Tổ giúp việc Ban Biên tập; xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của
Tổ giúp việc Ban Biên tập.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan phát triển chất lượng, nội dung thông tin; quản lý, duy trì, nâng cấp,
đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng
Thông tin điện tử tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm bí mật, an toàn mạng, an ninh hệ
thống, an toàn thông tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
4. Phối hợp Văn Phòng UBND tỉnh thực
hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
cho Ban Biên tập (thông qua Tổ giúp việc Ban Biên tập) nội
dung thông tin, sự kiện, dữ liệu về các mặt hoạt động thuộc phạm vi chức năng của
cơ quan, đơn vị.
2. Trả lời đầy đủ, chính xác, kịp thời
các thông tin phục vụ việc giải đáp yêu cầu, ý kiến của bạn đọc thuộc phạm vi
chức năng của đơn vị trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Ghi nhận, phản ánh với Sở Thông
tin và Truyền thông - cơ quan Thường trực Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử tỉnh về chất lượng và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm vận hành hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử: Đăng tải
nội dung và đảm bảo kỹ thuật.
2. Quản lý và vận hành hạ tầng công
nghệ, thiết bị kỹ thuật đảm bảo Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoạt động thông suốt; tổ chức
hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác cung cấp thông tin và cập nhật dữ liệu; tích hợp
cơ sở dữ liệu chuyên ngành lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao
hiệu quả hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Thực hiện sao lưu định kỳ, lưu trữ
nội dung thông tin, tư liệu của Cổng thông tin điện tử tỉnh
theo quy định.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch duy
trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp kỹ thuật, hoặc đầu tư phát triển hệ thống
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
báo cáo
Việc thực hiện báo cáo được thực hiện
định kỳ 1 năm/lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
1. Tổ giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm báo cáo hoạt động của Cổng thông
tin điện tử tỉnh cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có Trang Thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt
động của Trang Thông tin điện tử thành phần với Sở Thông
tin và Truyền thông.
Điều 16. Trách
nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác Cổng Thông
tin điện tử tỉnh và Trang Thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.