ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2002/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 13
tháng 8 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
"V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG
BÌNH ĐẾN NĂM 2010"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ chỉ thị số 32 CT/TTg ngày
23/9/1998 của Thủ tướng chính phủ về công tác quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
và quy hoạch tổng thể của ngành;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học,Công nghệ và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể khoa học, công nghệ của tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 với những nội dung
chính chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu phát triển năm 2010:
1. Đổi mới căn bản hệ thống công nghệ
trong một số ngành trọng điểm, đồng thời đồng bộ hóa hệ thống công nghiệp và dịch
vụ góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
2. Hiện đại hóa các ngành truyền thống,
đặc biệt coi trọng ngành tiểu thủ công nghiệp có liên quan đến xuất khẩu, thúc
đẩy chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp nông thôn, tạo việc làm, nâng
cao năng suất lao động.
3. Xây dựng năng lực công nghệ nội
sinh trong các ngành trọng điểm, hỗ trợ các ngành nghiên cứu triển khai cải tiến
công nghệ, hoàn thành công nghệ mới phù hợp với yêu cầu của tỉnh, tạo ra sản phẩm
hàng hóa có khả năng cạnh tranh.
II. Định hướng và các nhiệm vụ chủ
yếu phát triển khoa học, công nghệ.
1. Định hướng phát triển khoa học,
công nghệ phục vụ các lĩnh vực kinh tế- xã hội.
a.Khoa học, công nghệ phục vụ nông
- lâm- ngư nghiệp
-Tiếp tục điều tra cơ bản các điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lợi có liên quan đến phát triển nông
nghiệp toàn diện.
- Nghiên cứu, khai thác, sử dụng hợp
lý tài nguyên theo ngành lãnh thổ.
-Ứng dụng các công nghệ liên quan để
tạo giống mới (vật nuôi,cây trồng) có năng suất, chất lượng cao; các công nghệ
tiên tiến liên quan đến đánh bắt, nuôi trồng, chế biến (trong thủy sản ); canh
tác thu hoạch, bảo quản chế biến (trong nông nghiệp) và phát triển rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái.
b. Khoa học, công nghệ phục vụ
công nghiệp, dịch vụ, du lịch
-Tiếp tục công tác điều tra cơ bản phục
vụ cho quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, đặc biệt tài nguyên phục
vụ phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, tài nguyên nước, tài nguyên du lịch.
- Nâng cao trình độ công nghiệp các
ngành sản xuất, dịch vụ, chú ý công nghệ phổ thông phục vụ nông nghiệp nông
thôn. Các công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ nông nghiệp nông thôn. Các công
nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường như công
nghệ tin học, điện tử, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, tự động hóa.
- Phát triển tiềm lực khoa học, công
nghệ đủ mạnh, có khả năng tiếp thu, chuyển giao, ứng dụng.
2. Các chương trình nghiên cứu
khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ:
a. Chương trình thu hút, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ.
b. Chương trình điều tra cơ bản.
c. Chương trình nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
d. Chương trình nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
đ. Chương trình nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
e. Chương trình nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
3. Bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững với các nội dung.
a. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường.
b. Nghiên cứu thành lập hệ thống trạm
quan trắc môi trường
d. Ứng dụng TBKT về quản lý và xử lý
chất thải.
c. Nghiên cứu tham gia hệ thống tiêu
chuẩn môi trường ISO 14.000 đối với sản phẩm trọng điểm.
4. Hoạt động chuyển giao công
nghệ, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a. Áp các giải pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao các công nghệ đối với tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế.
b. Đổi mới công nghệ đối với một số
lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng tới việc nâng cấp trình độ kỹ thuật của nhiều
ngành, tạo tiền đề cho việc hình thành các ngành sản xuất với công nghệ hiện đại,
công nghệ cao, phát huy các thế mạnh của tỉnh.
c. Thực hiện nghiêm ngặt việc thẩm định
công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư.
d. Nghiên cứu, xây dựng ban hành các
chính sách, cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế áp dụng công nghệ mới.
5. Xây dựng tiền lực khoa học,
công nghệ.
a. Nguồn nhân lực:
Đến năm 2010 phấn đấu đào tạo để đạt
mức trung bình của cả nước (20 người/1000 dân): về số cán bộ có trình độ cao, từ
cao đẳng trở lên có: 18.120 người; 21.744 người kỹ thuật viên và 181.120 người
công nhân kỹ thuật.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật: tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho một số đơn vị có liên quan
đến công tác nghiên cứu, công tác tiêu chuẩn -đo lường - chất lượng, công nghệ
thông tin trong quản lý, đơn vị sản xuất, tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý,
cán bộ khoa học có đủ điều kiện sáng tạo, tìm tòi ra các sản phẩm mới, nâng cao
chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế Nhà nước, khu vực và
thế giới.
c. Hệ thống tổ chức nghiên cứu -
triển khai:
Củng cố các cơ sở hiện có và thành lập
mới một số trạm, trại, Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ đủ mạnh, đủ sức tiếp nhận, chuyển giao, đón đầu các kỹ thuật, công nghệ mới
vào địa phương.
d. Thông tin khoa học, công nghệ:
- Xây dựng mạng lưới thông tin khoa học,
công nghệ từ tỉnh xuống tận cơ sở theo hệ thống thống nhất và tỉnh đến Chính phủ
đảm bảo các thông tin, đảm bảo phục vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động của nền
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
đ. Tài chính khoa học, công nghệ:
Tài chính cho hoạt động khoa học,
công nghệ phải được huy động từ nhiều nguồn. Vốn cho khoa học, công nghệ phấn đấu
đạt tỷ lệ 27% tổng chi ngân sách địa phương.
III. Một số giải pháp chính:
1. Xây dựng các chính sách nhằm thúc
đẩy công tác ứng dụng khoa học, công nghệ vào các ngành, các lĩnh vực, các
thành phần kinh tế: Chính sách đầu tư, hỗ trợ, chính sách về thu hút cán bộ,
chính sách khen thưởng trong hoạt động khoa học, công nghệ.
2. Phát triển nguồn nhân lực khoa học,
công nghệ của tỉnh thông qua nhiều hình thức đào tạo phù hợp.
3. Đổi mới công tác quản lý hoạt động
khoa học, công nghệ: Hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cơ sở, xây dựng các trung tâm
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; thành lập các hội khoa học kỹ
thuật chuyên ngành góp phần đẩy nhanh công tác ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ vào sản xuất đời sống.
4. Tăng cường đầu tư thích đáng, có
hiệu quả cho hoạt động khoa học, công nghệ.
5. Tạo lập môi trường cho khoa học,
công nghệ trên cơ sở tạo điều kiện cho khoa học, công nghệ đi vào phục vụ sản
xuất, đời sống.
6.Thực hiện công tác tổ chức, tuyển
chọn các đề tài dự án trong lĩnh vực nghiên cứu và triển khai khoa học, công
nghệ.
Điều II: Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và
Môi trường chịu trách nhiệm về quản lý và tổ chức thực hiện "Quy hoạch tổng
thể khoa học, công nghệ đến năm 2010 trong toàn tỉnh".
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp
với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung phạm vi thuộc ngành quản lý để triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể
khoa học, công nghệ đến năm 2010.
- UBND các huyện, thị xã căn cứ nội
dung của quy hoạch phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các ngành
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên từng địa bàn.
Điều III: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- T. vụ Tỉnh ủy; (để B/c)
- TT HĐND tỉnh; (để B/c)
- TT UBND tỉnh;
- Các ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu VP-VT.
|
TM/ ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Cường
|