ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2021/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN DÙNG RIÊNG
PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng mạng thông tin vô
tuyến điện dùng riêng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về quản lý và sử dụng mạng thông tin vô tuyến điện phục vụ công
tác phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: LĐVP, Phòng KT (Tâm);
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, (Trinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mười
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN DÙNG RIÊNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và sử
dụng hệ thống mạng thông tin vô tuyến điện dùng riêng phục vụ công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang
bị máy vô tuyến điện để phục vụ thông tin liên lạc trong công tác chỉ đạo, điều
hành các hoạt động về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Mạng thông tin vô
tuyến điện dùng riêng” là mạng thông tin
vô tuyến điện do chủ mạng viễn thông dùng riêng thiết lập để bảo đảm thông tin
cho các thành viên của mạng, bao gồm hai hay nhiều máy vô tuyến điện được lắp
đặt tại các địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định khác nhau mà các thành viên
của mạng được sử dụng theo quy định của pháp luật và được kết nối với nhau
thông qua sóng vô tuyến điện.
2. “Mạng thông tin vô tuyến điện dùng
riêng của tỉnh Tiền Giang” là mạng vô tuyến điện dùng riêng được kết nối với
nhau từ Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn (PCTT&TKCN) tỉnh đến các Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các sở, ngành tỉnh
có liên quan, các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công,
thị xã Cai Lậy và trên các xe cơ động để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành thông tin trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh
Tiền Giang.
3. “Thiết bị vô tuyến điện” bao
gồm thiết bị thu - phát sóng vô tuyến điện dùng trong các
nghiệp vụ vô tuyến điện.
4. “Hô hiệu liên lạc” là các quy
ước nhận dạng danh tính giữa các đài vô tuyến khi gọi liên lạc với nhau.
5. “Máy vô điện HF” là thiết bị
thu - phát vô tuyến điện làm việc ở băng tần HF (300 KHz đến 30 MHz). (HF: High
Frequency - Tần số cao hay cao tần).
6. “Máy vô tuyến điện VHF” là thiết
bị thu - phát vô tuyến điện làm việc ở băng tần VHF (30 MHz đến 300 MHz). (VHF: Very High Frequency - Tần số rất cao).
7. “Máy vô tuyến điện UHF” là thiết bị thu - phát vô tuyến điện làm
việc ở băng tần UHF (300 MHz đến 3000 MHz). (UHF: Ultra High Frequency - Tần
số siêu cao).
8. “Công suất phát” là công suất
cao tần tại đầu ra thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
9. “Kênh an toàn, cứu nạn” là kênh
dành riêng phục vụ thông tin an toàn cứu nạn.
10. “Kênh gọi” là kênh dành riêng để thiết lập cuộc gọi.
11. “Kênh liên lạc” là kênh dùng
cho thông tin liên lạc, trao đổi tin tức.
12. “Can nhiễu có hại” là
nhiễu làm nguy hại đến các hoạt động của các nghiệp vụ vô tuyến điện hợp pháp
hoặc cản trở, làm gián đoạn một nghiệp vụ vô tuyến điện đang được phép khai
thác.
13. “Độ rộng băng tần cần thiết” là độ rộng băng tần tối thiểu để đảm bảo chất
lượng thông tin.
14. “Phương thức liên lạc đơn
công” là phương thức liên lạc trao đổi thông tin một chiều.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiếp nhận, xử lý thông tin
1. Khi tiếp nhận các thông tin về áp thấp
nhiệt đới, bão, thiên tai từ Ban Chỉ đạo PCTT&TKCN Trung ương, Thường trực
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh chuyển ngay các thông tin trên cho Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các địa phương, sở, ngành liên quan bằng các phương tiện thông
tin liên lạc như điện thoại, Fax, nhắn tin và qua mạng vô tuyến điện dùng riêng
của tỉnh (được nêu trong Phụ lục I) hoặc các hệ thống thông tin liên lạc khác
như điện thoại vệ tinh.
2. Khi tiếp nhận các thông tin về áp thấp
nhiệt đới, bão, thiên tai từ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh chuyển đến, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được trang bị máy vô tuyến điện căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao phải khẩn trương triển khai thực hiện.
3. Khi tiếp nhận những thông tin, báo
cáo từ các máy vô tuyến điện của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN của các địa phương,
sở, ngành liên quan chuyển đến, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để có biện pháp
chỉ đạo, xử lý kịp thời.
4. Trong trường hợp khi một máy muốn liên
lạc khẩn cấp với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, nhưng do ảnh hưởng các yếu tố
về thời tiết, môi trường truyền sóng,... chất lượng liên lạc kém, thì bất kỳ máy
vô tuyến điện trung gian nào trên mạng liên lạc được với 02 máy trên thì sẽ làm
cầu nối và chuyển tiếp thông tin.
Điều 4. Thiết bị vô tuyến điện
1. Mạng thông tin vô tuyến điện dùng riêng
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh
gồm 02 cấp:
a) Mạng cấp 1: Dùng để thông tin liên
lạc giữa Thường trực và các thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh với đài,
trạm của các huyện, thành phố, thị xã và các Đồn Biên phòng.
b) Mạng cấp 2: Dùng để thông tin liên
lạc giữa Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thành phố, thị xã với các đài
thông tin liên lạc cấp xã.
2. Xe Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh được trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF để
Thường trực Ban chỉ huy điều hành.
3. Chi cục Thủy sản được trang bị thiết
bị vô tuyến điện dải tần sóng HF 150W và máy CB Radio 12 băng để liên lạc với
các tàu đánh bắt xa bờ và ven bờ.
4. Các Đồn Biên phòng được trang bị thiết
bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF để liên lạc với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh, các sở, ngành tỉnh có liên quan, các huyện, thành phố, thị xã; máy HF
150W và máy CB Radio 12 băng để liên lạc với các tàu đánh bắt xa bờ và ven bờ.
5. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các
huyện, thành phố, thị xã được trang bị thiết bị vô tuyến điện dải tần sóng UHF
để liên lạc với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.
6. Các máy vô tuyến điện khác trên
mạng được trang bị máy vô tuyến điện UHF để liên lạc trên dải tần UHF với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.
7. Tất cả các máy vô tuyến điện phải xin
đăng ký cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện và khi
sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
8. Khi các sở, ngành tỉnh, các huyện,
thành phố, thị xã trang bị thêm các máy vô tuyến điện, điện thoại vệ tinh bằng nguồn
phân cấp PCTT&TKCN, phải có ý kiến thống nhất về mặt kỹ thuật của Sở Thông
tin và Truyền thông.
Điều 5. Sử dụng các kênh tần số
1. Quy định sử dụng kênh gọi
a) Kênh gọi chỉ dùng để thiết lập cuộc
gọi giữa các máy vô tuyến điện với nhau;
b) Kênh gọi chỉ được sử dụng trong khoảng
thời gian tối đa 01 phút. Đài gọi xưng tên và gọi tên đài bị gọi trên kênh gọi.
Ngay sau khi nhận được tín hiệu trả lời của đài bị gọi, đài gọi chủ động ấn
định chỉ rõ kênh liên lạc để hai đài cùng chuyển sang làm việc ở kênh liên lạc.
2. Quy định sử dụng kênh liên lạc
a) Kênh liên lạc chỉ được sử dụng trong
khoảng thời gian tối đa 05 phút. Trường hợp kéo dài thời gian liên lạc thì sau
khi liên lạc 05 phút phải tạm ngưng 01 phút rồi mới tiếp tục liên lạc;
b) Trong quá trình làm việc nếu bị nhiễu
do đài khác gây ra, có thể chuyển đổi sang kênh liên lạc khác để tránh nhiễu.
Điều 6. Quản lý và sử dụng thiết
bị vô tuyến điện
1. Quản lý, bảo quản
a) Cơ quan, đơn vị, cá nhân được bàn giao
thiết bị vô tuyến điện chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản
thiết bị vô tuyến điện theo đúng các quy trình kỹ thuật được
hướng dẫn;
b) Tất cả thiết bị vô tuyến điện phải
có hồ sơ quản lý lý lịch, nguồn gốc, nhật ký sửa chữa, nâng cấp;
c) Hàng năm, trước mùa mưa bão,
Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
kiểm tra phương tiện thiết bị vô tuyến điện đang sử dụng và đánh giá lại hiện
trạng thiết bị. Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh chịu trách nhiệm
tổng hợp báo cáo trình lãnh đạo tỉnh và đề xuất phương án thay thế, nâng cấp,
bổ sung thêm thiết bị.
2. Sử dụng
a) Tất cả các máy vô tuyến điện khi đưa
vào hoạt động phải đăng ký xin cấp giấy phép sử dụng tần số, thiết bị phát sóng
vô tuyến điện và khi sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật;
b) Trách nhiệm của người được giao sử
dụng thiết bị vô tuyến điện:
- Vận hành thiết bị phải đúng quy trình
kỹ thuật.
- Không được tự ý cài đặt các tần số,
kênh liên lạc khác.
- Không tự tiện lắp đặt thêm các
thiết bị khác vào hệ thống đang sử dụng hoặc sử dụng thiết bị vào mục đích khác.
- Khi liên lạc trên mạng phải sử dụng
đúng các hô hiệu quy ước liên lạc (Phụ lục I).
- Khi thiết bị có sự cố phải thông báo
ngay cho cán bộ quản lý kỹ thuật biết để kiểm tra, xử lý kịp thời. Không được tự
ý nhờ người bên ngoài can thiệp vào thiết bị. Đối với các thiết bị có dán tem
bảo hành đang còn thời hạn thì không được làm rách tem.
Điều 7. Phương thức, chế độ liên
lạc
1. Phương thức liên lạc
a) Phương thức liên lạc giữa các máy trong
hệ thống mạng là liên lạc đơn công. Tại một thời điểm chỉ có một máy phát và
tất cả các máy còn lại thu. Trong trường hợp khẩn cấp, các máy được ưu tiên có
quyền xen ngang vào cuộc gọi và yêu cầu các máy đang liên lạc tạm thời ngưng,
để dành kênh liên lạc phục vụ cho chỉ đạo chung;
b) Tất cả các máy trên mạng khi liên lạc
phải sử dụng đúng các hô hiệu được cấp và tuân thủ việc tổ chức phân cấp liên
lạc.
2. Chế độ liên lạc
a) Trong điều kiện bình thường, các máy
trạm chính thường xuyên giữ liên lạc với máy đặt tại Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN của tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), phiên
liên lạc vào lúc 08 giờ 00 ngày thứ Sáu hàng tuần;
b) Khi có thông tin về áp thấp nhiệt đới,
bão, thiên tai xảy ra hoặc có chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh yêu
cầu các đơn vị trực PCTT&TKCN, thì tất cả các máy vô tuyến điện phải được mở
ở chế độ trực canh 24/24 và thường xuyên có liên lạc về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh;
c) Tất cả các máy trạm chính đều phải
có sổ nhật ký để ghi lại thời gian và nội dung của từng phiên liên lạc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh)
1. Là trung tâm tiếp nhận thông tin liên
quan đến công tác chỉ huy, điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan (Sở Y tế, Viễn thông Tiền Giang, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố,...) tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho
các đơn vị, cá nhân được trang bị máy vô tuyến điện để thực hiện đúng Quy định
này.
3. Thực hiện các thủ tục để đăng ký cấp
giấy phép, nộp phí và lệ phí tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra, kiểm tra xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Cho ý kiến về mặt kỹ thuật khi các
cơ quan, đơn vị đầu tư, mua sắm các thiết bị vô tuyến điện.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Các cơ quan, đơn vị được trang bị máy
vô tuyến điện để phục vụ thông tin liên lạc trong công tác chỉ đạo, điều hành
các hoạt động về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, theo chức năng,
nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
CÁC HÔ
HIỆU LIÊN LẠC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang)
STT
|
ĐƠN
VỊ
|
VỊ
TRÍ
|
LOẠI
MÁY
|
HÔ
HIỆU
|
ĐIỆN
THOẠI
|
Máy bộ đàm Motorola lưu động:
|
1
|
TT. BCH PCLB tỉnh
|
Xe 63A 000.08
|
UHF 40W
|
A1 hoặc TT.
PCLB
|
02733.855.108
|
2
|
Bí thư Tỉnh ủy
|
|
UHF 4W
|
A2
|
|
3
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
UHF 4W
|
A3
|
|
4
|
Trưởng ban PCLB
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A4
|
|
5
|
Phó Trưởng ban TT
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A5
|
|
6
|
CVP. UBND tỉnh
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A6
|
|
7
|
BCH Quân sự tỉnh
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A7
|
|
8
|
Công an tỉnh
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A8
|
|
9
|
BCH Biên phòng
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A9
|
|
10
|
Sở TT&TT
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A10
|
|
11
|
Sở LĐ-TBXH
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A11
|
|
12
|
Sở GTVT
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A12
|
|
13
|
Sở Y tế
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A13
|
|
14
|
UB Mặt trận TQ tỉnh
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A14
|
|
15
|
Trung Tâm Dự báo KTTV
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A15
|
|
16
|
Chánh Văn phòng
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A16
|
|
17
|
Điện lực TG
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A17
|
|
18
|
Chi cục Thủy sản
|
BCH PCTT&TKCN tỉnh
|
UHF 4W
|
A18
|
|
19
|
Viễn thông TG
|
|
UHF 4W
|
A19
|
|
20
|
Đài PTTH
|
|
UHF 4W
|
A20
|
|
21
|
TP Mỹ Tho
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B1
|
|
22
|
Chợ Gạo
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B2
|
|
23
|
Châu Thành
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B3
|
|
24
|
Tân Phước
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B4
|
|
25
|
TX Gò Công
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B5
|
|
26
|
Gò Công Đông
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B6
|
|
27
|
Gò Công Tây
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B7
|
|
28
|
Tân Phú Đông
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B8
|
|
29
|
TX Cai Lậy
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B9
|
|
30
|
Cái Bè
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B10
|
|
31
|
Huyện Cai Lậy
|
Trưởng ban
|
UHF 4W
|
B11
|
|
Máy trạm Motorola GM 338 UHF 40W
tại các huyện, thị xã, thành phố & Đồn Biên phòng:
|
1
|
TP Mỹ Tho
|
Phòng Kinh tế
|
UHF 40W
|
TP Mỹ Tho
|
|
2
|
Chợ Gạo
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Chợ Gạo
|
|
3
|
Châu Thành
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Châu Thành
|
|
4
|
Tân Phước
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Tân Phước
|
|
5
|
Cái Bè
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Cái Bè
|
|
6
|
TX Cai Lậy
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
TX Cai Lậy
|
|
7
|
Huyện Cai Lậy
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Huyện Cai Lậy
|
|
8
|
TX Gò Công
|
Phòng Kinh tế
|
UHF 40W
|
TX Gò Công
|
|
9
|
Gò Công Đông
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Gò Công Đông
|
|
10
|
Gò Công Tây
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Gò Công Tây
|
|
11
|
Tân Phú Đông
|
Phòng NN
|
UHF 40W
|
Tân Phú Đông
|
|
12
|
Đồn Biên phòng 578
|
Xã Kiểng Phước
|
UHF 40W
|
Biên phòng 578
|
|
13
|
Đồn Biên phòng 582
|
Xã Tân Thành
|
UHF 40W
|
Biên phòng 582
|
|
14
|
Đồn Biên phòng 586
|
Xã Phú Tân
|
UHF 40W
|
Biên phòng 586
|
|
PHỤ LỤC II
CÁCH
THỨC LIÊN LẠC TRÊN MẠNG VÔ TUYẾN ĐIỆN UHF
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày
28 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1/ BCH
PCTT&TKCN tỉnh phát lệnh cho tất cả các đài trên mạng:
* Khi
phát lệnh cho tất cả các đài cùng một nội dung:
Ví dụ: “A1 phát
phóng thiên, A1 phát
phóng thiên.
Các đài nhận lệnh, các đài nhận
lệnh. ”
(Sau đó phát nội dung bản tin)
* Để kiểm
tra lại nội dung đã phát cho các đài (Ví dụ hỏi lại: Châu Thành nghe rõ trả
lời).
Khi đài Châu Thành thưa máy, hai bên trao
đổi nhau.
2/ Các máy cấp 1 liên lạc với nhau:
* Ví dụ 1: Chủ
tịch UBND tỉnh cần liên lạc đến BCH PCTT&TKCN huyện Chợ Gạo để nắm tình hình, liên lạc như sau:
“A3 gọi Chợ Gạo, A3 gọi Chợ
Gạo, nghe rõ trả lời.”
Tại Chợ Gạo, máy đặt tại BCH
PCTT&TKCN huyện Chợ Gạo nghe yêu cầu liên lạc trả lời như sau:
“Chợ Gạo nghe A3, Chợ Gạo nghe
A3. ”
Sau đó hai bên trao đổi liên lạc với nhau
trên kênh gọi hoặc quy ước chuyển sang kênh liên lạc khác (liên lạc trực tiếp).
- Lưu ý khi liên lạc thì tất cả các máy
khác trên mạng đều nghe, nhưng chỉ máy nào được yêu cầu trả lời mới được trả lời.
* Ví dụ 2: Máy tại BCH PCTT&TKCN huyện Tân
Phú Đông muốn liên lạc với máy BCH PCTT&TKCN huyện Gò Công Đông liên lạc
như sau:
“Tân Phú Đông gọi Gò Công Đông, Tân Phú Đông gọi Gò Công Đông, nghe rõ trả lời. ”
Tại Gò Công Đông nghe yêu cầu liên
lạc trả lời:
“Gò Công Đông nghe Tân Phú
Đông, Gò Công Đông nghe Tân Phú Đông.”
Sau đó 2 bên trao đổi liên lạc với nhau
trên kênh gọi hoặc quy ước chuyển sang kênh liên lạc khác (liên lạc trên kênh
trực tiếp).
3/ Các máy cấp 2 liên lạc với nhau:
- Cách thức liên lạc gọi giữa các máy
cấp 2 giống như liên lạc ở cấp 1.
* Ví dụ 1:
Xã Phú Tân muốn liên lạc về BCH PCTT&TKCN huyện Tân Phú Đông để báo cáo,
liên lạc như sau:
“Xã Phú Tân gọi Tân Phú Đông, Xã Phú Tân gọi Tân Phú Đông, nghe rõ trả lời. ”
Tại BCH PCTT&TKCN huyện Tân Phú Đông,
khi nghe cuộc gọi từ xã Phú Tân muốn yêu cầu liên lạc, trả
lời như sau:
“Tân Phú Đông nghe Phú Tân, Tân Phú Đông nghe Phú Tân.”
Sau đó 2 bên trao đổi liên lạc với nhau
trên kênh gọi hoặc quy ước chuyển sang kênh liên lạc khác (liên lạc trực tiếp)
để trao đổi thông tin với nhau nếu nằm trong phạm vi bán kính liên lạc trực tiếp
giữa 2 máy.
* Ví dụ 2: Xã Tân Phú muốn liên lạc trao đổi
với xã Tân Thạnh, cách liên lạc như sau:
“Tân Phú gọi Tân Thạnh, Tân Phú gọi Tân Thạnh, nghe rõ trả lời. ”
Tại Tân Thạnh nghe yêu cầu liên lạc trả
lời:
“Tân Thạnh nghe Tân Phú, Tân Thạnh nghe Tân Phú.”.
Sau đó 2 bên trao đổi liên lạc với nhau
trên kênh gọi hoặc quy ước chuyển sang kênh liên lạc khác (liên lạc trực tiếp).
PHỤ LỤC III
CÁCH
THỨC LIÊN LẠC TRÊN MẠNG VÔ TUYẾN ĐIỆN HF
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Tại Chi cục Thủy sản được trang bị
một máy phát sóng HF loại ICOM IC-710 với công suất phát khoảng 150W, dùng để
liên lạc với các Đồn Biên phòng, với các đài thông tin duyên hải khác và với
ngư dân trên biển.
1/ Chi cục Thủy sản liên lạc Đài trực canh Biên phòng:
* Điều
kiện liên lạc, 02 máy liên lạc cùng kênh tần số.
- Cách thức liên lạc như sau:
“A18 gọi Biên phòng 578, A18 gọi Biên
phòng 578, nghe rõ trả lời. ”
- Tại Đồn Biên phòng 578 khi nghe gọi
liên lạc trả lời:
“Biên phòng 578 nghe A18, Biên phòng 578 nghe A18. ”
Sau đó 02 bên liên lạc trao đổi thông
tin với nhau.
2/ Gọi
vào các mạng đài khác, đài trực canh Chi cục Thủy sản, đài thông tin duyên
hải khác:
* Ví dụ 1: Đồn
Biên phòng 586 gọi đài trực canh của Chi cục Thủy sản tỉnh liên lạc như sau:
- Chuyển sang tần số liên lạc 7918 Khz
và liên lạc như sau:
“Biên phòng 586 gọi A18, Biên phòng 586 gọi A18, nghe rõ trả
lời. ”
- Khi đài trực canh lên máy, 2 bên trao
đổi liên lạc với nhau.
* Ví dụ 2: Chi cục Thủy sản tỉnh gọi đài trực
canh Vũng Tàu Radio:
- Chuyển tần số liên lạc sang 6215 Khz
hoặc 6525 Khz và liên lạc:
“PCTT& TKCN tỉnh Tiền Giang gọi Vũng tàu Radio, nghe rõ trả lời. ”
- Khi đài Vũng Tàu Radio lên máy, 02 bên
liên lạc với nhau.
3/ Tần số của các đài thông tin phục vụ PCTT&TKCN trên biển:
a/ Đài trực canh của Biên Phòng:
* Đài
trực canh chung của Bộ Đội Biên Phòng được trang bị từ Quảng Ninh đến Kiên
Giang bao gồm 83 đài.
- Từ 06 giờ 00 đến 17 giờ 59 phút canh
15 phút đầu mỗi giờ trên tần số 9030 Khz.
- Từ 18 giờ 00 đến 05 giờ 59 phút canh
15 phút đầu mỗi giờ trên tần số 6820 Khz.
* Đài
trực canh riêng của Bộ Đội Biên Phòng tỉnh Tiền Giang:
- Tại Đồn Biên Phòng 578 (xã Vàm Láng
- huyện Gò Công Đông).
+ Ngày từ 06 giờ 00 đến 17 giờ 59
phút
+ Đêm từ 18 giờ 00 đến 05 giờ 59 phút
trên tần số 9339 Khz, 6973 KHz.
- Tại Đồn Biên Phòng 582 (xã Tân Thành
- huyện Gò Công Đông)
+ Ngày từ 06 giờ 00 đến 17 giờ 59
phút
+ Đêm từ 18 giờ 00 đến 05 giờ 59 phút
trên tần số 9339 Khz, 6973 KHz.
- Tại Đồn Biên Phòng 586 (xã Phú Tân -
huyện Tân Phú Đông)
+ Ngày từ 06 giờ 00 đến 17 giờ 59
phút
+ Đêm từ 18 giờ 00 đến 05 giờ 59 phút
trên tần số 9339 Khz, 6973 KHz.
* Khi có tin báo áp thấp nhiệt đới, tin
bão tại khu vực bị ảnh hưởng, các đài trực canh Biên Phòng trực 24/24 trên sóng
canh chung của Bộ Đội Biên Phòng như sau:
- Từ 06 giờ 00 đến 17 giờ 00: trên
sóng 9030 Khz.
- Từ 18 giờ 00 đến 05 giờ 59 phút:
trên sóng 6820 Khz.
b/ Các đài thông tin duyên hải khu
vực phía Nam:
Ø Vũng Tàu Radio
Ø Phú Yên Radio
Ø Nha Trang Radio
Ø Phan Rang Radio
Ø Phan Thiết Radio
Ø Hồ Chí Minh Radio
Ø Cần Thơ Radio
Ø Cà Mau Radio
Ø Kiên Giang Radio
|
: 6230 Khz.
: 7966 Khz.
: 8146 KHz.
: 7915 Khz.
: 7987 Khz.
: 12.359 Khz.
: 8170 Khz.
: 7969 Khz.
: 8158 Khz.
|
Ø Thông tin dự báo áp thấp, báo bão:
7906 Khz.
Ø Trực canh cấp cứu duyên hải: 7903
Khz.
Ø Chế độ trực canh 24/24 giờ.
PHỤ LỤC IV
LỊCH
PHÁT CÁC BẢN TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT/BẢN TIN CỨU NẠN HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Tên
Đài
|
Hô
hiệu
|
Tần
số (KHz)
|
Thời
gian phát
|
Nội
dung thông tin
|
Hải
Phòng
Radio
|
XVG
|
8294
7906
|
07g10; 19g10
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Cửa
Ông
Radio
|
XVG
|
7906
|
08g20;
20g20
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Bến
Thủy
Radio
|
XVB
|
7906
|
07g30;
19g30
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Đà Nẵng
Radio
|
XVT
|
8294
7906
|
07g40;
19g40
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Quy
Nhơn
Radio
|
XVI
|
7906
|
08g30;
20g30
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Nha
Trang
Radio
|
XVN
|
7906
|
07g50;
19g50
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Vũng
Tàu
Radio
|
XVR
|
7906
|
07g20;
19g20
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|
Hồ
Chí Minh
Radio
|
XVS
|
8294
7906
|
08g10; 20g10
|
Bão
và áp thấp nhiệt đới
|
Dự
báo thời tiết biển
|