ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2016/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 02 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THIẾT LẬP, CUNG CẤP, QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày
20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện
đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc tạo lập,
sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố danh mục, tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 29/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung
cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 35/TTr-STTTT ngày 01/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thiết
lập, cung cấp, quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông/bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Ban xây dựng Đảng;
- Đài PT&TH, Báo Bình Phước, Tạp chí KHTĐ;
- Trung tâm TH-CB;
- LĐVP, phòng: VX, KTTH;
- Lưu, VT, (TD3-16).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THIẾT LẬP, CUNG CẤP, QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016
của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc thiết lập,
cung cấp, quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử (gọi chung là trang thông tin điện tử, viết tắt là
TTTĐT) của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước có thiết lập, cung cấp,
quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử, khai thác dữ liệu trên TTTĐT
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trang thông tin điện tử (website):
là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ
cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Trang chủ (Home page): Là trang
thông tin đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy khi mở TTTĐT theo địa chỉ TTTĐT
mà cơ quan, tổ chức đã đăng ký và được cấp.
3. Cơ quan chủ quản TTTĐT: Là các cá
nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp TTTĐT đó.
4. Cổng thông tin điện tử: Là điểm
truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh
thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử
dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin
5. Dữ liệu đặc tả (Metadata): Là những
thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng,
điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy
nhập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
6. Địa chỉ Internet (địa chỉ IP): Là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ
IPv4, Ipv6 và các thế hệ địa chỉ mới tiếp theo.
7. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu
chấm “.”.Tên miền bao gồm:
a) Tên miền dùng các kí tự dựa trên
cơ sở bảng mã ASCII, gọi là tên miền mã ASCII;
b) Tên miền dùng bảng chữ cái dựa
trên cơ sở ngôn ngữ truyền thống của từng quốc gia, gọi là
tên miền đa ngữ (IDN).
8. Dịch vụ hành chính công: Là những
dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận,
do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
9. Dịch vụ công trực tuyến: Là dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của tổ chức, cơ quan,
đơn vị được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Dịch vụ
công trực tuyến gồm 4 mức độ:
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1:
Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn
bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2:
Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, đồng thời cho phép người sử dụng tải về
các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi
hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3:
Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, đồng thời cho phép người sử dụng điền và gửi
trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch
trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4:
Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, đồng thời cho phép người sử dụng thanh
toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực
hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
10. Thông tin công cộng: Là thông tin
trên mạng của một tổ chức, cá nhân được công khai cho tất cả các đối tượng mà
không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của các đối tượng đó.
11. Thông tin tổng hợp: Là thông tin
được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc
nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
12. Nguồn tin chính thức: Là những
thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các TTTĐT của cơ quan
Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
13. An toàn thông tin: Là sự bảo vệ
thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián
đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính
khả dụng của thông tin.
14. An ninh thông tin: Là việc bảo đảm
thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Nguyên tắc
khi thành lập TTTĐT
1. Thông tin cung cấp trên TTTĐT của
cơ quan nhà nước phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ
quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên TTTĐT phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu
trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên TTTĐT phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
4. Thông tin, dữ liệu lưu trữ, trao đổi
trên TTTĐT của cơ quan nhà nước phải sử dụng thống nhất bộ mã ký tự chữ Việt
Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
5. Trang TTĐT của các tổ chức, cơ
quan, đơn vị áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, giải pháp công nghệ để hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận, khai thác thông tin và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
6. Thông báo việc thành lập TTTĐT đến
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Chương II
THIẾT LẬP, CUNG
CẤP THÔNG TIN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Phân loại
TTTĐT
1. Báo điện tử dưới hình thức TTTĐT.
2. TTTĐT tổng hợp: Là TTTĐT của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn
nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan
của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
3. TTTĐT nội bộ: Là TTTĐT của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt
động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng
hợp.
4. TTTĐT cá nhân: Là TTTĐT do cá nhân
thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp,
trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá
nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. TTTĐT ứng dụng chuyên ngành: Là
TTTĐT của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực
viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài
chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và
không cung cấp thông tin tổng hợp.
Điều 5. Thiết lập,
sử dụng tên miền
1. Các cơ quan, đơn vị có quyền thiết
lập TTTĐT theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
TTTĐT của mình.
2. Tên miền do các cơ quan, đơn vị tự
chọn để đăng ký phải đảm bảo không có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia
hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải
thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa
nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
3. Các cơ quan, đơn vị sử dụng tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập TTTĐT không cần thông báo với Bộ Thông
tin và Truyền thông. Các cơ quan, đơn vị khi thiết lập TTTĐT không sử dụng tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông
tin và Truyền thông những thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức ghi trong quyết định
thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép mở văn phòng đại diện, tên cá nhân;
b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh
thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân;
c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức
hoặc nơi thường trú của cá nhân;
d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư
điện tử;
đ) Các tên miền đã đăng ký.
4. Các cơ quan, đơn vị phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại
khoản 2, 3 Điều này, khi thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi
đó.
5. Cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa
bàn tỉnh phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo đúng quy định và
tuân thủ theo các quy định sau:
a) Đối với UBND tỉnh: là tên miền cấp
3 sử dụng tên đầy đủ của tỉnh bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tentinhthanh.gov.vn.
Ví dụ: Tên miền truy cập Cổng thông
tin điện tử tỉnh Bình Phước là tên miền cấp 3, sử dụng tên đầy đủ của tỉnh bằng
tiếng Việt không dấu: binhphuoc.gov.vn.
b) Tên miền Internet của TTTĐT các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh là tên miền cấp 4 sử dụng tên viết tắt bằng cách ghép các
chữ cái đầu của tên cơ quan bằng tiếng Việt viết liền không dấu theo dạng: Tên
đơn vị.binhphuoc.gov.vn.
Ví dụ: Sở Nội vụ có tên miền truy cập
là: sonoivu.binhphuoc.gov.vn
c) Tên miền Internet của TTTĐT UBND
các huyện, thị xã là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng
Việt không dấu và viết liền không có khoảng trắng theo dạng: tên huyện, thị
xã.binhphuoc.gov.vn.
Ví dụ: UBND thị xã Bình Long có tên
miền truy cập là: binhlong.binhphuoc.gov.vn
d) Việc sử dụng tên miền Internet cấp
4 dưới “binhphuoc.gov.vn” của các tổ chức, cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
được cấp bởi cơ quan chuyên trách do UBND tỉnh ủy quyền là Văn phòng UBND tỉnh.
đ) Tên miền tiếng Việt bao gồm tên miền
tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính, tên miền tiếng Việt
cấp 2 dùng riêng và tên miền tiếng Việt cấp 3 dưới tên miền tiếng Việt cấp 2
phân theo địa giới hành chính.
e) Tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng
chung phân theo địa giới hành chính là tên miền tiếng Việt được đặt theo tên
các tỉnh và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào;
g) Tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng
riêng là tên miền tiếng Việt dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử
dụng theo yêu cầu riêng;
h) Tên miền tiếng Việt cấp 3 là tên
miền tiếng Việt dưới tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới
hành chính và dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu
riêng.
i) Đối với cơ quan, tổ chức chính trị
xã hội: Tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực là tên miền
không dấu được đặt theo tên các lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội và được
sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, bao
gồm:
- GOV.VN dành cho các cơ quan nhà nước
ở trung ương và địa phương;
- EDU.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
- ORG.VN dành cho các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội;
6. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bổ
sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 6. Giao diện,
bố cục của TTTĐT
1. Giao diện phải đảm bảo thuận tiện
cho người sử dụng: Các vùng thông tin được phân biệt rõ ràng.
2. Mục thông tin chủ yếu được phải được
bố trí ngay trên trang chủ và ở vị trí thuận tiện cho người sử dụng dễ nhận thấy.
3. Bố cục sắp xếp thông tin trên
trang chủ của TTTĐT:
Bố cục trang chủ trên màn hình bao gồm
5 phần: Phần đầu trang ở phía trên cùng, phần thông tin bên trái, phần thông
tin bên phải, phần thông tin chính ở giữa và phần chân trang.
a) Phần đầu trang: Chứa đầu đề giới
thiệu (Banner) và danh mục chức năng (Menu) ngang:
- Đầu đề giới thiệu là phần trên cùng
của trang chủ với các thông tin cơ bản: Biểu trưng của cơ quan hoặc hình Quốc
huy và tên đầy đủ của cơ quan bằng tiếng Việt với kiểu chữ chân phương. Nội
dung banner được giữ nguyên không đổi khi người sử dụng khai thác TTTĐT, cổng
thông tin điện tử;
- Dưới banner là menu ngang thể hiện
các chức năng như: Trở về trang chủ, chuyên mục nổi bật, sơ đồ TTTĐT, thông tin
liên hệ, chuyển đổi ngôn ngữ và các chức năng khác.
b) Phần thông tin bên trái: Hiển thị
liên kết đến các mục tin chính như: Giới thiệu về cơ quan, tin tức và sự kiện,
dịch vụ công trực tuyến, tiếp nhận ý kiến góp ý, tra cứu văn bản quy phạm pháp
luật, tìm kiếm, liên kết TTTĐT, thông tin thống kê truy cập vào TTTĐT và các mục
tin khác.
c) Phần thông tin bên phải: Hiển thị
liên kết tới các chuyên mục như: Thông tin mới nhận, sự kiện nổi bật, thông
báo, chuyên mục riêng của cơ quan, giới thiệu quảng cáo và các chuyên mục khác.
d) Phần thông tin chính: Nằm chính giữa
trang thông tin, hiển thị các đầu mục tin bài chính, tin bài được lựa chọn hay
thông tin của mục tin, chức năng được người dùng chọn. Có dòng hiển thị đường dẫn
từ mục ngoài đến mục hiện tại để người xem biết đang xem ở mục nào.
đ) Phần chân trang: Hiển thị các
thông tin về bản quyền và thông tin của cơ quan nhà nước có TTTĐT. Thông tin cơ
bản cần thể hiện đủ là: Tên đơn vị, người chịu trách nhiệm, địa chỉ, số điện
thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của đơn vị.
Điều 7. Chuyên mục,
thông tin chủ yếu cung cấp lên TTTĐT
1. Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước
phải có những mục thông tin chủ yếu sau:
a) Thông tin giới thiệu:
- Đối với UBND tỉnh và UBND cấp huyện
phải có tối thiểu thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành
chính đến cấp phường, xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di
tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
- Tin tức, sự kiện: các tin, bài về
hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.
b) UBND tỉnh, UBND cấp huyện cung cấp
thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội bao gồm tối thiểu các lĩnh vực:
- Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư,
các dự án mời gọi vốn đầu tư;
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên;
- Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý
chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy
cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy
ra sự cố môi trường.
c) Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh
phải đăng tải Công báo điện tử bao gồm những thông tin: số công báo, ngày ban
hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội
dung đối với mỗi văn bản.
d) Thông tin liên hệ của cán bộ, công
chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.
đ) Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, cơ quan chủ quản có quyền cung cấp các mục thông tin khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
e) Thông tin giới thiệu về tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức;
- Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Tóm lược quá trình hình thành và phát triển;
- Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa
chỉ thư điện tử chính thức, nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo
trong đơn vị;
- Thông tin giao dịch: địa chỉ, điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch và tiếp nhận các
thông tin.
g) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: hình thức văn bản, thẩm
quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về.
h) Thông tin về thủ tục hành chính:
- Thông báo danh mục các dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện;
- Nêu rõ quy trình, thủ tục, hồ sơ,
nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời
hạn giải quyết, phí và lệ phí (nếu có);
- Đối với dịch vụ công trực tuyến:
nêu rõ mức độ của dịch vụ công trực tuyến.
i) Danh mục địa chỉ thư điện tử chính
thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền cần nêu rõ:
họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức.
k) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công:
- Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất;
- Mỗi dự án cần có tối thiểu các
thông tin: Tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn,
loại dự án, thời gian thực hiện, loại hình tài trợ, nhà
tài trợ, tình trạng dự án.
l) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân:
- Danh sách các vấn đề xin ý kiến (văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách, …);
- Mỗi vấn đề xin ý kiến cần cung cấp
các thông tin và chức năng: Thời hạn tiếp nhận ý kiến; toàn văn nội dung vấn đề xin ý kiến; xem nội dung các ý kiến góp
ý; nhận ý kiến góp ý mới.
m) Cung cấp, trao
đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân.
n) Các cơ quan nhà nước trong phạm vi
thẩm quyền chủ động đăng tải các thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: ý kiến
chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước; ý kiến xử lý,
phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen
thưởng, xử phạt đối với cá nhân, tập thể, doanh nghiệp; thông tin thống kê
chuyên ngành.
2. Thông tin phục vụ tìm kiếm và
thông tin tiếng nước ngoài:
- Thông tin phục vụ tìm kiếm và tra cứu
+ Đối với trang thông tin phải có các
thông tin tối thiểu bao gồm: Tiêu đề trang (Page title), các từ
khóa và các mô tả để phục vụ công tác tìm kiếm.
+ Đối với mỗi
tin bài phải có tối thiểu thông tin về tác giả, nguồn thông tin, thời gian cập
nhật.
- Thông tin tiếng nước ngoài: Các cơ
quan nhà nước chủ động cung cấp thông tin giới thiệu về lịch sử, địa lý, văn
hóa, con người, tiềm năng kinh tế, du lịch,... bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ
khác. Đối với các dịch vụ công trực tuyến mà người nước ngoài có thể sử dụng phải
được cung cấp bổ sung bằng tiếng Anh để tham khảo.
Điều 8. Thời hạn
cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông
tin
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục tin theo quy định.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách,
chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành
văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với những thông tin chiến lược,
quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt: Thời gian cập
nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi được phê duyệt.
đ) Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp:
- Ban biên tập có trách nhiệm tiếp nhận
câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường
hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải
thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân;
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc
thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá
nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên cổng
thông tin điện tử.
e) Đối với các mục thông tin tiếng nước
ngoài: Phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc
thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: Cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của TTTĐT theo quy định của Nhà
nước về lưu trữ.
Điều 9. Cung cấp
dịch vụ hành chính công trực tuyến
1. Chuyên mục dịch vụ hành chính công
được đưa ra trong các TTTĐT để phục vụ việc cung cấp quy trình, hướng dẫn các thủ
tục, cung cấp các văn bản liên quan, các mẫu biểu điện tử…, giải đáp thông tin
liên quan đến các dịch vụ hành chính công do mỗi cơ quan quản lý thông qua mạng
Internet.
2. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại
theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. Tùy theo từng dịch
vụ hành chính công sẽ tổ chức Dịch vụ trực tuyến phù hợp mức độ 1, 2, 3, 4.
3. Với mỗi dịch vụ hành chính công trực
tuyến, sẽ cung cấp các thông tin sau: Tên dịch vụ; địa chỉ đăng tải dịch vụ
(http://....); mô tả tóm tắt dịch vụ; thời điểm dịch vụ được đưa vào sử dụng:
Ngày...tháng...năm …; đơn vị cung cấp dịch vụ (của chính đơn vị/ tích hợp từ
các đơn vị trực thuộc); mức độ của dịch vụ hành chính công trực tuyến; số lượng
biểu mẫu mà dịch vụ yêu cầu (tên/mã biểu mẫu; công dụng của biểu mẫu; tên dịch
vụ công trực tuyến có liên quan; địa chỉ đăng tải biểu mẫu: http://...)
4. Khuyến nghị cung cấp chức năng
theo dõi tần suất sử dụng và kết quả xử lý của mỗi dịch vụ hành chính công trực
tuyến.
Điều 10. Nguyên
tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai, minh bạch hóa thông
tin, các loại phí, lệ phí và thời gian giải quyết.
3. Nhận hồ sơ và thông báo kết quả
thông qua TTTĐT của tỉnh (TTTĐT của tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông tin
dịch vụ công trực tuyến với các TTTĐT của các cơ quan chuyên môn trực thuộc và
các huyện, thị xã).
4. Các cơ quan hành chính nhà nước
căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết các yêu cầu về
cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến nhanh chóng, chính xác, thuận tiện,
tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, công dân, không gây
phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
5. Quy trình thực hiện bảo đảm tính
toàn vẹn, an toàn, bí mật và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến
1. Các cơ quan chủ quản sử dụng những
kết quả đã đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để
cung cấp dịch vụ hành chính công trên TTTĐT.
2. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm
xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên TTTĐT đạt mục tiêu theo
Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ triển
khai thực hiện theo định kỳ.
Chương III
QUẢN LÝ THÔNG
TIN
Điều 12. Nội
dung thông tin
1. Nội dung thông tin (bài viết, ảnh,
dữ liệu, tài liệu) cung cấp lên TTTĐT cần phải đảm bảo tính chính xác, có nguồn
gốc rõ ràng, không được phép sao chép hay sử dụng bài viết của người khác. Cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung thông tin của mình cung cấp lên
trang TTĐT về nội dung, bản quyền của thông tin. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc
các quy định về chế độ bảo mật thông tin đúng quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị thành lập
TTTĐT có trách nhiệm thành lập Ban Biên tập, quy chế hoạt động của Ban biên tập
ngay sau khi thành lập TTTĐT của đơn vị, đăng tải Quyết định và Quy chế hoạt động
của Ban biên tập lên TTTĐT (gửi Quyết định thành lập Ban biên tập và Quy chế hoạt
động TTTĐT về Sở Thông tin và Truyền thông sau khi ban hành).
Điều 13. Cấp
phép hoạt động các TTTĐT
Được quy định tại Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 29/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang
thông tin điện tử và mạng xã hội.
1. TTTĐT không cấp phép và phải cấp
phép
a) Các TTTĐT không cấp phép: TTTĐT nội
bộ; TTTĐT cá nhân; TTTĐT ứng dụng chuyên ngành (được quy định tại khoản 4, 5 và
6 Điều 4 Quy định này).
b) Các TTTĐT phải cấp phép: TTTĐT tổng
hợp (được quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này).
- Các TTTĐT nội bộ, TTTĐT ứng dụng
chuyên ngành khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối
TTTĐT tổng hợp.
- TTTĐT tổng hợp của cơ quan báo chí:
cấp phép như đối với TTTĐT tổng hợp.
2. Cấp phép hoạt động TTTĐT tổng hợp.
a) Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép TTTĐT tổng hợp tại
địa phương theo quy định tại khoản 6, 8, 9 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
và Điều 7 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 29/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng
thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội, có thẩm quyền quyết định
việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép.
b) Thủ tục cấp phép, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy phép TTTĐT tổng hợp thực hiện theo Điều 6, Điều 7
và Điều 8 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 29/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng
thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.
3. Chế độ báo cáo của TTTĐT tổng hợp
Được quy định tại Điều 9 Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 29/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang
thông tin điện tử và mạng xã hội.
Tổ chức, đơn vị thiết lập TTTĐT tổng
hợp gửi báo cáo qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo địa chỉ sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử số 17 phố Trần Quốc Toản, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội);
- Sở Thông tin và Truyền thông (QL14,
phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước).
4. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng một lần với Bộ Thông tin và Truyền thông
(trước ngày 31/7 và trước ngày 31/01 hàng năm) về hoạt động quản lý nhà nước về
thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
Điều 14. Đảm bảo
kinh phí và nhuận bút
1. Cơ quan, đơn vị đảm bảo kinh phí tạo
lập và cập nhật thông tin thường xuyên; duy trì, bảo dưỡng hàng năm cho TTTĐT.
2. Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị do ngân sách nhà nước cấp, được dự
toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan.
3. Cơ quan chủ quản được sử dụng các
nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật để bổ sung vào kinh phí duy trì hoạt động và phát triển của TTTĐT.
4. Chế độ nhuận bút, thù lao được thực
hiện theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2016 của Chính phủ quy định chế
độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí xuất bản.
Điều 15. Thanh
tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Thanh tra, kiểm tra: Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung
của Quy định này đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị tại địa phương.
2. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các nội dung của quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt
hại đến hệ thống TTTĐT thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện tốt Quy
định này; có nhiều đóng góp cho hoạt động, phát triển đối với TTTĐT của các cơ
quan nhà nước tỉnh thì tùy theo thành tích cụ thể được khen thưởng theo quy định
của nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông thường
xuyên theo dõi, rà soát đánh giá tình hình hoạt động TTTĐT của các đơn vị, theo
đó phát hiện, xử lý kịp thời các TTTĐT sai phạm và có hình thức xử lý phù hợp
theo quy định tại Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản. Hằng năm tổng
hợp danh sách các đơn vị hoạt động hiệu quả và các đơn vị hoạt động chưa đúng
theo quy định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng, phê bình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp
phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên
Internet của các tổ chức, cơ quan, đơn vị địa phương.
b) Tiến hành rà soát, bổ sung, thay đổi
tên miền truy cập TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định nhằm đảm
bảo thuận tiện trong việc truy cập thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
TTTĐT.
c) Định kỳ hàng năm phối hợp với các
đơn vị báo cáo UBND tỉnh về công tác rà soát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt
động của các TTTĐT theo các quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về biên chế, chế độ, chính sách đối với
những người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ thiết lập, quản lý, cung
cấp thông tin đối với TTTĐT của cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông trình UBND tỉnh khen thưởng các đơn vị có hoạt động TTTĐT hiệu quả.
3. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách địa
phương để đảm bảo kinh phí hoạt động, duy trì và phát triển TTTĐT của các cơ
quan nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị nhà nước hoạt
động TTTĐT trên địa bàn tỉnh
Thường xuyên theo dõi, rà soát thông
tin trên TTTĐT của đơn vị mình, đảm bảo thời gian, tần suất cập nhật thông tin
lên TTTĐT được liên tục; đảm bảo nhân lực, có chế độ xác thực và mã hóa dữ liệu,
đối với thông tin tối thiểu và thông tin tiếng nước ngoài cần thường xuyên rà
soát và cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi, định kỳ sao lưu dữ liệu
tối thiểu 1 lần/1 tuần; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo hoạt động liên
tục, đầu tư xây dựng TTTĐT đồng bộ với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị hoạt động TTTĐT và phát triển Chính phủ
điện tử.
Hằng quý có đánh giá, báo cáo gửi Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp đúng thời gian quy định (báo cáo 6 tháng trước
20/6, báo cáo năm trước 15/11 hằng năm).
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm theo dõi hoạt động của các TTTĐT, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi quản lý của
mình.
3. Các TTTĐT, TTTĐT tổng hợp đã được
cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet và Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 được tiếp tục hoạt
động cho đến khi Giấy phép hết hiệu lực và tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy
phép (cấp mới) theo Quy định này.
4. Đối với các quy định khác liên
quan đến việc thiết lập, cung cấp, quản lý thông tin đối với TTTĐT của cơ quan
nhà nước không có trong Quy định này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật của trung ương.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.