ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 29 tháng 05 năm 2009
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ. CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc tổ chức xác định các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) thuộc các chương trình KHCN cấp tỉnh (sau
đây gọi là chương trình) để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thông qua xét chọn
(sau đây gọi là tuyển chọn, xét chọn) thực hiện trong kế hoạch KHCN cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Trong quy định này, các nhiệm vụ KHCN bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu KHCN, khoa học xã hội và nhân văn
(sau đây gọi chung là đề tài) là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu
để tìm ra giải pháp, tạo ra các công nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của
sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm hay còn gọi là dự án KHCN
(sau đây gọi là dự án KHCN) là vấn đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện, thích
nghi để tạo ra sản phẩm cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và có hiệu
quả về kinh tế - xã hội trong tỉnh.
Đề tài, dự án KHCN đưa ra xét chọn được xác định tên,
mục tiêu, nội dung và yêu cầu về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với sản phẩm
nghiên cứu.
Điều 2. Căn cứ để xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương;
2. Các văn bản của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ KHCN trong từng giai đoạn cụ thể.
3. Từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
công tác quản lý, giảng dạy, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân cần thiết phải
nghiên cứu giải quyết, chuyển giao KHCN;
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Số lượng các nhiệm vụ có kết quả được ứng dụng và
phục vụ trực tiếp cho quản lý, sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội phải bảo
đảm tỷ lệ phù hợp với đặc thù của từng Chương trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Yêu cầu đối với Đề tài
a) Giá trị thực tiễn
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết
của phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
- Tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả
nhằm tác động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, vùng
kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh;
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát
triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ
- Giải quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ ở mức
đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến trong nước;
- Góp phần nâng cao năng lực KHCN của tỉnh (đào tạo
cán bộ KHCN, hình thành tập thể KHCN).
- Cung cấp các luận cứ khoa học cho các chủ trương,
chính sách của cấp uỷ và chính quyền các cấp.
c) Tính khả thi
- Các tổ chức KHCN có đủ năng lực để giải quyết và phù
hợp với tình hình tài chính.
- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức
KHCN, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh.
3. Yêu cầu đối với Dự án khoa học và công nghệ
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với các công nghệ hiện
có đang áp dụng tại Nghệ An;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành,
lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm: khả năng về thị trường
tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hoá các sản phẩm của dự án;
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật
chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án có tác động đến phát triển kinh tế
-xã hội của tỉnh: tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng...
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có
xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng KHCN (từ cấp
tỉnh trở lên, kể cả trong và ngoài tỉnh) đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được
giải thưởng khoa học và công nghệ (từ cấp tỉnh trở lên, kể cả trong và ngoài tỉnh);
Điều 4. Trình tự xác định nhiệm vụ
KHCN
1. Việc xác định nhiệm vụ KHCN được thực hiện qua các
bước:
a) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng và gửi trực tiếp cho các đơn vị khoa học và công nghệ,
các ngành đề nghị đề xuất các nhiệm vụ KHCN.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tập hợp các nhiệm vụ được
đề xuất, xử lý và phân ra Danh mục sơ bộ theo các chuyên ngành theo biểu mẫu có
sẵn.
c) Các Hội đồng KHCN chuyên ngành tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở danh mục sơ bộ và theo các điều 6, 7 và 8 của
Quy định này.
d) Sở Khoa học và Công nghệ trên cơ sở đề xuất của các
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm
vụ KHCN thuộc các chương trình. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào Quyết định
phê duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN hàng năm của UBND tỉnh tiến hành tuyển chọn,
xét chọn đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện.
2. Việc xác định nhiệm vụ được bắt đầu từ tháng 5 và
hoàn thành trước tháng 11 của năm trước liền kề năm kế hoạch.
Chương II
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Xây dựng Danh mục sơ bộ
các nhiệm vụ KHCN
1. Các tổ chức và cá nhân đề xuất các nhiệm vụ KHCN:
a) Đề xuất các đề tài (theo biểu mẫu: BM-01);
b) Đề xuất các dự án KHCN (theo biểu mẫu:BM-02).
2. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Danh mục sơ bộ
các đề tài, dự án KHCN theo chuyên ngành khoa học từ đề xuất của các tổ chức và
cá nhân (theo biểu mẫu: BM-03).
Điều 6. Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ KHCN
Các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN (sau đây gọi
là Hội đồng). Bao gồm:
1. Hội đồng chuyên ngành:
a) Tư vấn cho Ban chủ nhiệm Chương trình trong việc
xác định các nhiệm vụ KHCN cần giải quyết cho chương trình để trình Sở Khoa học
và Công nghệ và ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hội đồng do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của các Ban chủ nhiệm Chương trình KHCN thuộc
từng lĩnh vực kinh tế - xã hội..
c) Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia có uy
tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu
chuyên ngành khoa học được giao tư vấn, và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực
tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực được đề xuất trong Danh mục sơ bộ các đề tài, dự
án.
d) Hội đồng có từ 9 đến 11 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, thư ký và các thành viên. Một thành viên của Ban chủ nhiệm Chương trình
là thành viên đương nhiên của Hội đồng. Ngoài thành viên đương nhiên, cơ cấu Hội
đồng gồm:
- 1/2 là các nhà nghiên cứu KHCN thuộc chuyên ngành
khoa học có liên quan, có thành tích trong công tác nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được
giao tư vấn;
- 1/2 là các nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước,
cơ quan hoạch định chính sách, ngành và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả
nghiên cứu của Chương trình.
2. Hội đồng ngành Khoa học và Công nghệ:
a) Tư vấn cho giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về số
lượng, quy mô đề tài, dự án thực hiện thuộc các chương trình phù hợp với khả
năng tài chính được bố trí trong năm kế hoạch.
b) Hội đồng do giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập.
c) Hội đồng có 9-11 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thư ký và các thành viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia và chuyên viên
quản lý các Chương trình.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tư vấn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện hàng năm;
b) Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập trên cơ sở đề xuất của giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cho từng nhiệm
kỳ.
Điều 7. Phương thức làm việc của
các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tài liệu làm việc của các Hội đồng a) Hội đồng
chuyên ngành:
Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Ban chủ
nhiệm chương trình cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 5
ngày trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
- Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
các Chương trình KHCN thực hiện trong nhiệm kỳ kế hoạch;
- Danh mục sơ bộ quy định tại Điều 5 Quy định này;
- Bản Quy định này;
- Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
b) Hội đồng ngành Khoa học và Công nghệ:
Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Ban chủ
nhiệm các chương trình KHCN cung cấp. Tài liệu gồm:
- Tài liệu của Hội đồng chuyên ngành.
- Biên bản họp của các Hội đồng chuyên ngành, trong đó
có đề xuất danh mục các đề tài, dự án được xếp theo thứ tự ưu tiên.
- Bản tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KHCN thuộc các
chương trình dự kiến đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch từ đề xuất của các Hội
đồng chuyên ngành.
c) Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Hội đồng
ngành Khoa học và Công nghệ cung cấp. Tài liệu gồm:
- Biên bản họp của Hội đồng chuyên ngành.
- Biên bản họp của Hội đồng ngành Khoa học và Công nghệ;
- Bản tổng hợp Danh mục các nhiệm vụ KHCN thuộc các
chương trình dự kiến đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch do Hội đồng ngành
Khoa học và Công nghệ đề xuất.
2. Thành viên hội đồng
Phiên họp của các Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên của Hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng,
ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng, trường
hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch chủ trì phiên họp. Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách
quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể
về kết luận chung của Hội đồng.
Điều 8. Trình tự, nội dung và kết
quả làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng chuyên ngành:
a) Xác định danh mục nhiệm vụ KHCN.
- Hội đồng thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ trong
Danh mục sơ bộ (được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 4) theo các yêu cầu và
tiêu chí nêu tại Điều 3 Quy định này;
- Thành viên Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo mẫu
phiếu quy định (BM- 04). Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng
dẫn trên phiếu;
- Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo biểu mẫu:BM-05
(Ban kiểm phiếu do Hội đồng bầu ra, gồm 03 thành viên, trong đó có 1 trưởng
ban).
- Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm phiếu, Hội
đồng xác định danh mục các nhiệm vụ KHCN theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ KHCN được
Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên
Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "đề nghị thực hiện" và số thành viên
này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng.
b) Hoàn thiện tên, mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến
nhiệm vụ theo mẫu quy định (biểu mẫu: BM-06).
- Các thành viên Hội đồng thảo luận, góp ý và biểu quyết
thông qua kết luận của Hội đồng cho từng nhiệm vụ theo nguyên tắc quá bán;
- Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng (theo biểu
mẫu: BM-07).
2. Hội đồng ngành Khoa học và Công nghệ
a) Rà soát các nhiệm vụ KHCN trong Danh mục (do Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các Hội đồng chuyên
ngành) để tránh sự trùng lặp với các nhiệm vụ KHCN đã và đang triển khai thực
hiện, các nhiệm vụ KHCN của các chương trình liên quan;
b) Hội đồng thảo luận, phân tích để thống nhất số lượng
đề tài, dự án đề xuất trong Danh mục.
Trên cơ sở số lượng đề tài, dự án được thống nhất,
thành viên Hội đồng bỏ phiếu "đề nghị thực hiện". Phiếu hợp lệ là phiếu
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu và đúng số lượng;
Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa
trên số lượng phiếu "đề nghị thực hiện". Trường hợp các nhiệm vụ có số
phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp
để xếp thứ tự ưu tiên.
- Chỉnh sửa, bổ sung mục tiêu, nội dung, quy mô thực hiện
và yêu cầu sản phẩm của từng nhiệm vụ KHCN do Hội đồng chuyên ngành đề xuất phù
hợp với thực tiễn.
- Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng (theo biểu
mẫu: BM-08).
3. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong phiên
họp thường kỳ cuối năm thảo luận, xem xét, thẩm định và thống nhất danh mục các
đề tài, dự án đưa vào thực hiện được các Hội đồng khoa học và công nghệ trước
đó tư vấn.
b) Đề xuất bổ sung các nhiệm vụ KHCN mới.
c) Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu thống nhất danh mục
nhiệm vụ KHCN đề nghị thực hiện.
Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng (theo biểu mẫu:
BM-09).
Điều 9. Phê duyệt và công bố Danh
mục nhiệm vụ KHCN
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và hoàn thiện
danh mục nhiệm vụ KHCN do Hội đồng KHCN tỉnh đề xuất (theo BM-09) trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trước tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục
các nhiệm vụ KHCN và giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tuyển chọn, xét chọn
các tổ chức, cá nhân đủ năng lực, điều kiện làm chủ trì, chủ nhiệm các đề tài,
dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức việc thông báo tuyển
chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì và chủ nhiệm các nhiệm vụ
KHCN theo quy định, chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày Quyết định phê duyệt danh
mục các nhiệm vụ KHCN hàng năm có hiệu lực.
Chương III
ĐIỀU KHOÀN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức KHCN và Ban chủ nhiệm các
Chương trình KHCN thực hiện Quy định này.
Những vướng mắc của tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ
chức thực hiện đề nghị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.