ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ
LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số: 27/2017/TT-BTTTT ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng (TSLCD) của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số: 1371/TTr-STTTT ngày 24 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về việc quản lý, vận hành
và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số
liệu chuyên dùng là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng
riêng trong hoạt động truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan Đảng, Nhà nước do Cục Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều hành
hoạt động (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dung
và viết tắt là “mạng TSLCD”).
2. Mạng TSLCD cấp
II: Là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới các thiết bị đầu
cuối tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
do doanh nghiệp viễn thông cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác trên địa
bàn tỉnh.
3. Dịch vụ truy nhập Internet
quy định tại Quy chế này được hiểu là Internet dùng qua cổng kết nối Internet của
mạng TSCLD cấp II để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các
cơ quan Đảng, Nhà nước trên mạng TSLCD.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG
TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, vận hành mạng TSLCD
cấp II phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD cấp II được quản
lý, vận hành tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc
đột xuất để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng trong quá trình vận hành
và sử dụng.
3. Mạng TSLCD cấp II phải được
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần).
Điều 4. Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
1. Các dịch
vụ cơ bản gồm:
a) Dịch vụ mạng
riêng ảo (điểm điểm, đa điểm);
b) Dịch vụ kênh
thuê riêng;
c) Dịch vụ truy
nhập Internet chuyên dùng;
d) Dịch vụ hội
nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các dịch vụ
giá trị gia tăng gồm:
a) Dịch vụ thư
thoại;
b) Dịch vụ thư
điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê
máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ
giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng
thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại
IP, gồm: Dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc
gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt.
b) Các dịch vụ cộng thêm khác
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 5. Yêu
cầu kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Các đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II bắt buộc phải kết nối qua hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn
thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông phải
đảm bảo kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II theo nhu cầu sử dụng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh và bảo đảm thực hiện các yêu cầu kết
nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải
thiết lập kết nối trung kế và đảm bảo yêu cầu kết nối trung kế theo yêu cầu của
Cục Bưu điện Trung ương.
4. Việc kết nối giữa các điểm mạng
TSLCD cấp II thuộc các doanh nghiệp viễn thông khác nhau, giữa các điểm mạng
TSLCD cấp II thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau phải được
Cục Bưu điện Trung ương phê duyệt và phải định tuyến thông qua điểm tập trung của
mạng TSLCD cấp I.
5. Tài nguyên địa chỉ IP và
thông số định tuyến: Bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định
tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
Điều 6. Yêu
cầu về hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD
cấp II.
1. Doanh nghiệp viễn thông có mạng
lưới tại các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh có đủ năng lực
hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II; có đội ngũ nhân sự
bảo đảm giám sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối,
có đường trung kế kết nối sang mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương cấp
mới được cung cấp dịch vụ.
2. Các kết nối đến mạng TSLCD cấp
II phải bảo đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
3. Dịch vụ được triển khai trên
mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Điều 7. Sử
dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu
trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin được sử dụng, chia
sẻ và lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động
quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mang TSLCD cấp
II.
3. Thông tin quan trọng truyền
tải trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
mã hoá bằng mật mã cơ yếu.
Điều 8. Quy định chung về bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng
TSLCD cấp II
1. Thiết kế hạ tầng
mạng có phân vùng thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin
theo cấp độ tương ứng.
2. Phải có phương
án quản lý truy nhập hệ thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn
các truy nhập trái phép từ các mạng bên ngoài vào mạng trong.
3. Phải có biện
pháp quản lý truy nhập từ bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng
Internet, nhằm bảo đảm chỉ những kết nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ
quan, tổ chức mới được cho phép kết nối ra bên ngoài.
4. Phải có phương
án lưu trữ và quản lý nhật ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động
bình thường, các hoạt động liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
5. Phải có phương
án phòng, chống xâm nhập, phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý
và ngăn chặn những cuộc tấn công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ
thống qua môi trường mạng.
6. Phải có phương
án bảo vệ các thiết bị mạng, thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm
giám sát và ngăn cản truy nhập, thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của
thiết bị.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 9.
Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
2. Chủ trì kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ
thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Xây dựng
kế hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II của tỉnh.
4. Chỉ đạo Doanh nghiệp và Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trong việc kết nối,
vận hành khai thác mạng TSLCD cấp II có hiệu quả.
5. Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về mạng
TSLCD cấp II; hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả mạng
TSLCD cấp II.
6. Trước ngày 15
tháng 12 hằng năm, tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trong
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Bắc Kạn.
Điều 10.
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho
mạng TSLCD cấp II
1. Các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh ký hợp đồng với cơ quan sử dụng dịch vụ mạng TSLCD cấp II, chịu
trách nhiệm đảm bảo vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
2. Công bố các điểm
đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại (sau
đây gọi tắt là điểm đăng ký dịch vụ) của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp
II trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng và
công bố quy định chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu và thương thảo, ký kết hợp
đồng với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
4. Bảo đảm chất
lượng dịch vụ, độ sẵn sàng đối với các điểm kết nối của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II. Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng
các dịch vụ được cung cấp trên mạng TSLCD cấp II.
5. Tuân thủ
nghiêm túc các quy định về kết nối, chất lượng mạng và bảo đảm an
toàn thông tin đối với mạng TSLCD cấp II theo quy định do
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
6. Kịp thời
thông báo các loại dịch vụ, giá dịch vụ, sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông đến các cơ quan sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh.
7. Triển khai các
giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng
TSLCD cấp II hoạt động liên tục và an toàn.
8. Phải báo cáo
và chịu sự giám sát, thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ
cung cấp trên mạng TSLCD cấp II và các sự cố đối với mạng
TSLCD cấp II.
9. Định kỳ trước
ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hằng năm, tổng hợp, báo cáo
về tình hình vận hành, khai thác, sử dụng mạng TSLCD
cấp II trên địa bàn tỉnh về Cục Bưu điện
Trung ương và Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
1. Quản lý,
sử dụng, khai thác và bảo vệ thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại
cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD cấp II và ký
hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ.
2. Bảo đảm nội
dung, thông tin truyền đưa trên mạng TSLCD cấp II theo
đúng quy định pháp luật.
3. Không tự
ý thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên
quan đến mạng TSLCD cấp II không thuộc thẩm quyền, gây
xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD cấp
II.
4. Khi có sự cố xảy
ra, cần thông báo kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng
kết nối và dịch vụ biết để giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm
các vấn đề liên quan như:
a) Quản lý hệ thống
tường lửa của đơn vị đối với mạng TSLCD cấp II;
b) Quản lý bộ tập
trung người dùng mạng riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng
mạng TSLCD cấp II;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị;
d) Quản lý việc
kết nối Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD cấp II để
đảm bảo mật an toàn, an ninh thông tin;
đ) Ghi lại các sự
cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng TSLCD cấp II, về an toàn, bảo
mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của
đơn vị phải thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để
phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
6. Đăng ký sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bảo mật
thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
7. Trong trường hợp
có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD
cấp II, phải thông báo cho doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trước tối thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù
hợp với quy hoạch tổng thể của mạng TSLCD cấp II.
8. Bảo đảm tuân
thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II; xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng mạng TSLCD cấp II.
9. Bảo đảm tuân
thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp
thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật,
an toàn thông tin.
10. Trả phí sử dụng mạng TSLCD
cấp II theo Hợp đồng đã ký giữa đơn vị với doanh nghiệp Viễn thông.
11. Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng
TSLCD cấp II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
Điều 12.
Trách nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Tuân thủ những quy định về
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II.
2. Không được tự ý thay đổi
thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD
cấp II không thuộc thẩm quyền, không được tiết lộ mật
khẩu truy cập các ứng dụng trên mạng chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân không có
thẩm quyền.
3. Khi gặp sự cố phải thông báo
kịp thời cho Quản trị mạng của cơ quan để giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Sở Thông tin
và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc việc
thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng
mạng TSLCD cấp II có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.