ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
22 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, CẬP NHẬT VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập
nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 77/TTr-STP ngày 27 tháng 11 năm 2023; ý kiến thống nhất của thành viên
UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cung cấp,
cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01
năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá, nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC và TDTHPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NC (lnphong696)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, CUNG CẤP, CẬP NHẬT VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, cung cấp, cập nhật
và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết
tắt là Cơ sở dữ liệu) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính;
b) Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
c) Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính;
đ) Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính;
e) Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính;
g) Cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng
giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính;
h) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính;
i) Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
khác có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ
sở dữ liệu;
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính là tập
hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng, cập nhật, duy trì, khai
thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà
nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
2. Tài liệu về xử lý vi phạm hành chính là các văn bản,
giấy tờ, bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chứa đựng thông tin về vụ việc xử
phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính là
những thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính được số hóa.
Điều 3. Tên miền truy cập Cơ
sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính có tên miền
truy cận là: https://xphc.quangngai.gov.vn.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
Tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020, Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006, Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015, Nghị định
số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật
thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính và Quy chế này.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm
cấm và không được thực hiện
1. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền,
gửi, nhận dữ liệu.
3. Làm sai lệch hoặc thay đổi, xóa, hủy dữ liệu
trái phép.
4. Cung cấp thông tin trái pháp luật hoặc lợi dụng
việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục lợi.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin hoặc
phát tán vi rút máy tính
6. Sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu
không đúng mục đích.
7. Không thực hiện, trì hoãn thực hiện việc cung cấp,
tiếp nhận, cập nhật thông tin theo quy định.
8. Cố ý làm thất lạc dữ liệu.
9. Làm lộ phương thức kết nối, địa chỉ và mã khóa
truy nhập vào Cơ sở dữ liệu đã được cấp.
10. Khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu ngoài phạm
vi các trường thông tin được chia sẻ.
11. Cung cấp, chia sẻ thông tin khai thác từ Cơ sở
dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 6. Thông tin về xử lý vi
phạm hành chính được nhập mới và cập nhật bổ sung vào Cơ sở dữ liệu
1. Những thông tin được nhập mới vào Cơ sở dữ liệu,
bao gồm:
a) Thông tin về: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối tượng bị áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình;
b) Số, ngày, tháng, năm ban hành: Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
c) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện
pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
d) Hành vi vi phạm; biện pháp xử lý hành chính bị
áp dụng; thời hạn áp dụng;
đ) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; thời
hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
e) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát người
chưa thành niên bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
g) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Cơ
quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính; Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình, chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình.
2. Những thông tin được cập nhật bổ sung vào Cơ sở
dữ liệu, bao gồm:
a) Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ
thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức
xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có);
b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số
tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có));
c) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có);
d) Thời điểm chấp hành xong: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình;
đ) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo;
g) Khiếu nại, khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có);
Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có);
h) Kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính (nếu có).
Điều 7. Tài khoản quản trị, tài
khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản trị của Sở Tư pháp:
Được quyền theo dõi, quản lý toàn bộ thông tin về xử
lý vi phạm hành chính được cập nhật bởi tài khoản sử dụng trên Cơ sở dữ liệu;
quản lý toàn bộ tài khoản sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản sử dụng:
a) Cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính được cấp 01 (một) tài khoản để cập nhật các thông tin xử lý vi phạm
hành chính do người có thẩm quyền tại cơ quan xử lý và các thông tin do cơ quan
tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý;
b) Cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện không có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính nhưng thực hiện chức năng tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính được cấp 01 (một) tài khoản
để cập nhật các thông tin xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện;
c) Sau khi được cấp tài khoản sử dụng, các cơ quan
thực hiện đổi mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật đối với tài khoản được cấp.
Trường hợp tài khoản sử dụng bị mất hoặc không sử dụng được, các cơ quan kịp thời
phản ánh bằng văn bản đến Sở Tư pháp để xử lý;
d) Người đứng đầu cơ quan quy định tại điểm a, b
khoản này có trách nhiệm phân công người làm đầu mối quản lý tài khoản sử dụng
của cơ quan (sau đây gọi chung là người tiếp nhận, cập nhật thông tin)
và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thông tin về xử lý vi phạm hành chính được
cập nhật bởi tài khoản của cơ quan trên Cơ sở dữ liệu;
đ) Tài khoản sử dụng của các cơ quan quy định tại
điểm a, b khoản này được quyền theo dõi toàn bộ thông tin được cập nhật bởi tài
khoản sử dụng của cơ quan và tài khoản sử dụng của các cơ quan cấp dưới trực tiếp
(nếu có) trên Cơ sở dữ liệu.
Chương II
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN
THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, các điểm
a, b, d và g khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b và d khoản 2
Điều 6 Quy chế này.
3. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định
tại các điểm c và d khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
5. Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm d, đ,
e, g và h khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Thời hạn cung cấp thông
tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và
các quyết định có liên quan, các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này phải
cung cấp thông tin cho người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, miền núi mà việc đi lại gặp
khó khăn, thời gian cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho người tiếp
nhận, cập nhật thông tin được kéo dài hơn nhưng không quá 04 (bốn) ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình và các quyết định có liên quan.
3. Trường hợp thu tiền phạt tại chỗ hoặc xử phạt
trên biển, cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại Kho bạc Nhà nước
hoặc tại Ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt hoặc
nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của các cơ
quan quy định tại Điều 8 Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra thông
tin về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành
chính phải thực hiện theo trình tự như sau:
a) Người tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm
kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở tài liệu được cung cấp;
b) Khi phát hiện thông tin về xử lý vi phạm hành
chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì người tiếp nhận, cập nhật thông tin phải
đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc bổ sung,
làm rõ thông tin được thực hiện trong 01 (một) ngày làm việc.
3. Thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm
hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin cung cấp từ
cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Chương III
CẬP NHẬT, ĐÍNH CHÍNH, BỔ
SUNG, HIỆU CHỈNH THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 11. Trách nhiệm cập nhật,
đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này có trách nhiệm cập nhật thông tin vào
Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy
chế này quyết định việc đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu khi
phát hiện có sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ
sở dữ liệu.
3. Các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này thực
hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hoặc Sở Tư pháp thực hiện việc
hiệu chỉnh thông tin trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều
8 Quy chế này.
Điều 12. Nhập mới thông tin
vào Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 10 tiến hành nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu sau
khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
2. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm
tra, đối chiếu thông tin được nhập mới với thông tin trong tài liệu về xử lý vi
phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc
chưa rõ thì người tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp
thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.
Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ
liệu.
4. Thời hạn nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu là
01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định
tại Điều 10 Quy chế này.
5. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện
lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ
sau khi đã nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 13. Cập nhật, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành cập
nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu sau khi đã tiến hành kiểm tra thông
tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy
chế này.
2. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin mới được cập nhật, bổ sung với thông
tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì
duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc
chưa rõ thì người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan đề nghị các cơ quan
đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông
tin vào Cơ sở dữ liệu.
4. Thời hạn cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ
liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo
quy định tại Điều 10 Quy chế này.
5. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 14. Kiểm tra dữ liệu điện
tử trong Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu.
2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu
được thực hiện như sau:
a) Định kỳ vào tuần làm việc cuối hàng tháng;
b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày có căn cứ để xác định sự sai lệch, sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu thông
tin so với hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót,
nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, người tiếp nhận, cập nhật
thông tin của cơ quan có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan bằng văn bản để
xử lý.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của người tiếp nhận, cập nhật thông tin, Thủ trưởng cơ quan
phải có văn bản xác định thông tin chính xác hoặc văn bản xác nhận về sự sai
sót, nhầm lẫn dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Đính chính, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được đính chính, bổ
sung trong trường hợp có xác nhận bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan quy định
tại Điều 8 Quy chế này về sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông
tin trong Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế
này quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung thuộc trách nhiệm
cung cấp của cơ quan mình.
Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan có
trách nhiệm thực hiện việc đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
3. Việc đính chính hoặc bổ sung thông tin được thực
hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ
trưởng cơ quan quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung.
4. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc đính chính, bổ sung thông tin
theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã đính chính, bổ sung thông tin
trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 16. Hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được hiệu chỉnh
trong trường hợp có văn bản xác định thông tin chính xác của Thủ trưởng cơ quan
quy định tại Điều 8 Quy chế này từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế
này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc về xử lý vi phạm hành chính trên
tài liệu lưu trữ thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình để xác định thông
tin chính xác.
3. Việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu được
thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo quyết định của Thủ
trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này;
b) Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều
8 Quy chế này.
4. Việc hiệu chỉnh thông tin được thực hiện trong thời
hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ quan
đã xác định thông tin chính xác từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm
hành chính.
5. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan
thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc hiệu chỉnh thông tin theo quy
định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU
Điều 17. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu
1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
bao gồm:
a) Kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu;
b) Văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
bao gồm:
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế
này được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu cho các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này khi được yêu cầu và bảo đảm cung
cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin theo đề nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo đảm và hỗ trợ cho đối tượng khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy chế này trong việc kết nối, tích
hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc truy nhập, tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ
liệu được thuận lợi.
3. Tiếp nhận và xử lý thông tin về những sai sót,
nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 Quy chế này cung
cấp.
4. Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do đối với các
trường hợp từ chối việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc từ
chối việc truy nhập hoặc từ chối cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu.
5. Thu, quản lý và sử dụng chi phí cung cấp thông
tin đối với tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 19. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu thông qua kết nối mạng máy tính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong
Cơ sở dữ liệu tới Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản đồng ý kết nối nếu đủ
điều kiện, trong đó xác định rõ phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng
trường thông tin chia sẻ hoặc văn bản từ chối, không cho phép kết nối, tích hợp
dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
có văn bản đồng ý, Sở Tư pháp cấp tài khoản truy nhập cho cơ quan quản lý dữ liệu
chuyên ngành và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để cho phép kết nối, tích hợp
dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo nội dung đã xác định
trong văn bản.
3. Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp
quyền kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác, sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu;
b) Kết nối đúng phương thức, đúng địa chỉ, sử dụng
đúng mã khóa do Sở Tư pháp cung cấp;
c) Khai thác dữ liệu trong phạm vi các trường thông
tin được chia sẻ;
d) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
đ) Quản lý các thông tin, dữ liệu khai thác từ Cơ sở
dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc phát hiện và
xử lý những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
g) Bảo mật tài khoản truy nhập được cấp.
Điều 20. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu bằng văn bản yêu cầu
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức
năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị
xử lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới Sở Tư
pháp.
Trong văn bản phải nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích,
nội dung thông tin cần được cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản cung cấp thông tin.
Trường hợp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc xác minh,
bổ sung, cung cấp thông tin thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp
thông tin trong Cơ sở dữ liệu bằng văn bản quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu;
b) Quản lý nội dung thông tin được cung cấp từ Cơ sở
dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật. Không được cung cấp cho tổ chức, cá
nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của Sở Tư
pháp;
c) Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục
đích. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng thông tin được cung cấp không
đúng mục đích;
d) Thông báo kịp thời cho Sở Tư pháp về những sai
sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
đ) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính phải trả chi phí yêu cầu cung cấp thông tin của mình theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Những trường hợp
không cung cấp thông tin đối với yêu cầu khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bằng
văn bản
1. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính không nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung thông tin cần
cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin thuộc Danh mục bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
3. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính không có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền hoặc người đứng
đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận đối với cơ quan, tổ chức hoặc không có chữ ký,
họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu và địa
chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Mục đích sử dụng thông tin về xử lý vi phạm hành
chính không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thông tin đã được cung cấp hai lần theo yêu cầu
của tổ chức bị xử phạt hoặc của cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.
6. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính không thực hiện việc trả chi phí cho việc cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật.
Điều 22. Chi phí phải trả cho
việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bằng văn bản
1. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến tổ chức, cá
nhân mình từ Cơ sở dữ liệu phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông
tin.
2. Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông
tin về xử lý vi phạm hành chính bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí để in, sao, chụp tài liệu;
b) Chi phí gửi tài liệu bằng dịch vụ bưu chính (nếu
có).
3. Mức chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 23. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng Cơ sở dữ liệu
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và đơn vị cung cấp phần mềm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng
Cơ sở dữ liệu cho người dùng trong quá trình vận hành Cơ sở dữ liệu.
Điều 24. Việc tích hợp, kết nối
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Trực tiếp quản lý việc cung cấp, cập nhật và
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định của Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan; bố trí cơ sở vật chất, nhân lực cho việc quản lý và duy
trì Cơ sở dữ liệu.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và đơn vị cung cấp phần mềm đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
để Cơ sở dữ liệu vận hành thường xuyên, ổn định; xây dựng và trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp,
tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai
thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Cơ sở
dữ liệu.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp tài khoản
1. Phân công cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối
thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ
liệu tại cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật thông tin và chịu
trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn của các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối
an toàn trong Cơ sở dữ liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật tài khoản sử dụng Cơ sở dữ
liệu được cấp.
3. Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực
đảm bảo cho việc phối hợp xây dựng, quản lý, sử dụng và duy trì Cơ sở dữ liệu tại
cơ quan, đơn vị.
4. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục
đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu
tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở,
ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị
trấn
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện nội dung
Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ
năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu;
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị sử
dụng Cơ sở dữ liệu được cấp tài khoản thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ
trách nhiệm quy định tại Điều 26 Quy chế này;
d) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp) về tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý, duy trì,
vận hành Cơ sở dữ liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên,
liên tục của Cơ sở dữ liệu.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng dự
toán kinh phí hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phục vụ cho
công tác quản lý, cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng, duy trì, vận hành và
nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện các nội dung quy định tại Điều 26 Quy chế này.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, các văn bản có liên quan và Quy chế này trong việc khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu.
2. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục
đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu
tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 29. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.