ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5086/QĐ-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ TÍCH HỢP, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU DÙNG CHUNG
CỦA THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày
15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Quy hoạch công
nghệ thông tin thành phố đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn
đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 4250/QĐ-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kiến trúc Chính
quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Kế hoạch số 4804/KH-UBND ngày
24 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Triển khai xây dựng Kho
dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở của Thành phố Hồ Chí
Minh (giai đoạn 1);
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 52/TTr-STTTT ngày 13 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho
dữ liệu dùng chung của thành phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể thành phố;
- VPUB: Các PCVP;
- Các phòng Chuyên viên, TTTH, TTCB;
- Lưu: VT (KT/Loan).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
TÍCH
HỢP, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU DÙNG CHUNG CỦA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5086/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tích hợp,
quản lý, kết nối, chia sẻ, vận hành và khai thác Kho dữ liệu dùng chung thành
phố.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc chia sẻ dữ liệu chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quy định
tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Việc chia sẻ dữ liệu chứa thông tin bí mật nhà
nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến Kho
dữ liệu dùng chung thành phố.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Kho Dữ liệu dùng chung thành phố
là nơi tích hợp các cơ sở dữ liệu của sở, ban, ngành, quận, huyện, làm cơ sở
phục vụ cho công tác dự báo chiến lược phát triển của thành phố; cũng như triển
khai các ứng dụng tích hợp phục vụ công tác điều hành tổng thể của các sở, ban,
ngành, quận, huyện và của thành phố; là nền tảng dữ liệu để xây dựng chính
quyền điện tử phục vụ quá trình chuyển đổi số, hướng đến mục tiêu xây dựng
chính quyền số; được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu thành phố.
2. Dữ liệu giao dịch là dữ liệu
phát sinh trong quá trình cơ quan thực hiện một giao dịch chuyên ngành hay giao
dịch quản lý nội bộ đơn vị.
3. Dữ liệu chuyên ngành gồm dữ
liệu giao dịch và các dữ liệu khác đặc thù cho hoạt động của 01 ngành.
4. Dữ liệu dùng chung là dữ
liệu gốc; hình thành trong hoạt động của cơ quan nhà nước được chia sẻ và sử
dụng nhiều lần bởi nhiều tổ chức, cá nhân.
5. Dữ liệu danh mục dùng chung
là dữ liệu rất ít biến động, được các cơ quan thống nhất và sử dụng đồng bộ
trong tất cả các hệ thống ứng dụng (ví dụ: mã dân tộc, mã giới tính, mã tỉnh/thành
phố,...)
6. Dữ liệu mở là dữ liệu sẽ
được chia sẻ cho người dân, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp thông qua các
dịch vụ dữ liệu mở để khai thác sử dụng để tạo giá trị gia tăng, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội cho thành phố.
7. Quản lý Dữ liệu tổng thể (Master
Data Management) là quản lý tập trung thông tin về các dữ liệu dùng chung
bao gồm định nghĩa, phân cấp, cấu trúc, xác nhận, phiên bản cùng với các thuộc
tính về đặc tả chi tiết, bản dịch, tương quan, quan hệ thực thể và các thông
tin về dữ liệu liên quan khác.
8. Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ
liệu của thành phố (LGSP) là nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu chứa các
dịch vụ dùng chung để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ
quan, đơn vị thuộc thành phố và đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các hệ
thống thông tin của thành phố với các hệ thống bên ngoài; mô hình kết nối của
LGSP theo kiến trúc Chính phủ điện tử của thành phố, phù hợp Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam.
9. Hệ thống kết nối, liên thông các
hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP) là hệ thống đóng vai
trò trung gian phục vụ kết nối giữa các hệ thống thông tin lớn (hệ thống thông
tin quốc gia; cơ sở dữ liệu quốc gia; hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ
Trung ương đến địa phương), giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan cấp Bộ,
cấp tỉnh khác nhau hoặc giữa các LGSP; mô hình kết nối của NGSP theo Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Điều 4. Giá trị pháp
lý của dữ liệu được chia sẻ
Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia
sẻ thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Giao dịch điện tử.
Điều 5. Nguyên tắc
chung
1 .Việc quản lý, tích hợp, chia sẻ,
khai thác Kho dữ liệu dùng chung phải phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử
thành phố.
2. Dữ liệu hình thành trong hoạt động
của cơ quan nhà nước là tài sản của thành phố, cần được bảo tồn, chia sẻ và
khai thác nhằm phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ
người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Cơ quan nhà nước phải có trách
nhiệm chia sẻ dữ liệu thuộc danh mục dữ liệu dùng chung về Kho dữ liệu dùng
chung của thành phố; không thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu nếu đã được
chia sẻ từ Kho dữ liệu dùng chung của thành phố, trừ trường hợp dữ liệu sẵn có
không đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành đặc
thù hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Dữ liệu dùng chung của thành phố
cần được đồng bộ, thống nhất và có tài liệu mô tả chi tiết. Dữ liệu dùng chung
cần được quản lý tập trung trong hệ thống Quản lý Dữ liệu tổng thể (Master Data
Management) của thành phố.
5. Dữ liệu dùng chung của thành phố
cần được chuẩn hoá theo đúng theo các yêu cầu của các Bộ ngành trung ương (nếu
có) để có thể sẵn sàng tích hợp vào các cơ sở dữ liệu cấp Quốc gia khi có yêu
cầu.
6. Dữ liệu dùng chung phải đảm bảo
tính cập nhật và chính xác.
7. Việc quản lý, tích hợp, chia sẻ,
khai thác Kho dữ liệu dùng chung phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng.
Điều 6. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoạt động kết nối, quyền
khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
2. Mua bán, chia sẻ dữ liệu vi phạm
quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Vi phạm các quy định về quyền sở
hữu trí tuệ, bản quyền tác giả khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.
4. Làm sai lệch, giảm tính chính xác
của dữ liệu trong quá trình kết nối, chia sẻ, khai thác Kho dữ liệu dùng chung.
5. Lưu trữ dữ liệu trái phép hoặc sử
dụng dữ liệu vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin,
làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ, khai thác Kho dữ liệu dùng chung.
Chương II.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Địa chỉ truy
cập Kho dữ liệu dùng chung thành phố
1. Các đơn vị thực hiện truy cập Kho
dữ liệu dùng chung của thành phố thông qua Cổng thông tin dữ liệu của thành phố
tại địa chỉ https://data.hochiminhcity.gov.vn/ theo tài khoản được cấp phát và
phân quyền truy cập dữ liệu.
2. Cổng thông tin dữ liệu của thành
phố cung cấp các thông tin: các bộ dữ liệu được chia sẻ; mô tả cấu trúc dữ
liệu; các hướng dẫn kỹ thuật để khai thác dữ liệu; các phương thức, giải pháp
kỹ thuật để khai thác, sử dụng dữ liệu; thống kê khai thác dữ liệu.
Điều 8. Mô hình Kho
dữ liệu dùng chung
Kho dữ liệu dùng chung của thành phố
xây dựng dựa trên các nền tảng là cơ sở dữ liệu người dân, cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu bản đồ số và cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung trên cơ sở
tích hợp dữ liệu, chia sẻ, dùng chung các cơ sở dữ liệu tại các sở, ban, ngành,
quận, huyện.
Việc tích hợp, kết nối, chia sẻ, sử
dụng, khai thác Kho dữ liệu dùng chung đều được thực hiện thông qua Nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu của thành phố (LGSP) với cơ chế định danh, xác
thực, phân quyền người sử dụng.
Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
của thành phố (LGSP) sẽ kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống
thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP) để tích hợp, kết nối, chia sẻ với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, tỉnh,
thành khác.
Việc truy cập, khai thác Kho dữ liệu
dùng chung của thành phố sẽ được thực hiện qua các dịch vụ truy cập trực tuyến,
di động, các giao diện lập trình ứng dụng (Application programming interface -
APIs), các phương thức, giải pháp kỹ thuật khai thác dữ liệu khác.
Một phần của Kho dữ liệu dùng chung
của thành phố sẽ được chia sẻ cho người dân, tổ chức phi chính phủ, doanh
nghiệp thông qua các dịch vụ dữ liệu mở để khai thác sử dụng để tạo giá trị gia
tăng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho thành phố.
Điều 9. Danh mục dữ
liệu dùng chung
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
danh mục dữ liệu dùng chung trên Kho dữ liệu dùng chung. Danh mục dữ liệu bao
gồm ít nhất các thông tin sau:
- Các thông tin, dữ liệu dùng chung.
- Đơn vị cung cấp, cập nhật dữ liệu.
- Hình thức cập nhật dữ liệu.
- Tần suất cập nhật dữ liệu.
- Đơn vị được khai thác, sử dụng dữ
liệu.
Điều 10. Quy định về
cung cấp, cập nhật dữ liệu trên Kho dữ liệu dùng chung
Đơn vị chủ quản cơ sở dữ liệu có trách
nhiệm tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu cho các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của
thành phố, cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ tích hợp, chia sẻ
dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung theo danh mục dữ liệu dùng chung được quy
định tại Điều 9.
Điều 11. Quy định về
khai thác dữ liệu trên Kho dữ liệu dùng chung
1. Các cơ quan nhà nước của thành phố
đều có thể khai thác sử dụng thông tin trên Kho dữ liệu dùng chung vào mục đích
phục vụ tác nghiệp và điều hành trong phạm vi chức năng của cơ quan mình. Đặc
biệt là để cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu
suất nghiệp vụ chuyên ngành và phục vụ lãnh đạo cơ quan ra chính sách và quyết
định qua thống kê, phân tích, đánh giá, dự báo.
2. Các cơ quan nhà nước thành phố được
cấp tài khoản và phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu dùng chung ngoài phạm vi quản
lý cần phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng số liệu từ
Kho dữ liệu dùng chung vào mục đích cá nhân hay thương mại mà không được Ủy ban
nhân dân thành phố cho phép bằng văn bản, ngoại trừ các dữ liệu mở đã được công
khai trên hệ thống (data.hochiminhcity.gov.vn).
4. Mọi vi phạm, hành vi đánh cắp dữ
liệu, hành vi lạm dụng, sử dụng dữ liệu không phải vì mục đích phục vụ tác
nghiệp và điều hành của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng dữ liệu vì mục đích cá
nhân hay thương mại mà không dược sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân
dân thành phố, phải được báo cáo ngay cho Ủy ban dân dân thành phố và sẽ được
xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy định về
công bố dữ liệu mở cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
1. Một phần của Kho dữ liệu dùng chung
của thành phố sẽ được chia sẻ cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua các
dịch vụ dữ liệu mở để khai thác, tạo giá trị gia tăng, góp phần phát triển kinh
tế, xã hội cho thành phố.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế về quản lý, sử dụng dữ liệu
mở.
Điều 13. Quy định về
đảm bảo an toàn thông tin Kho dữ liệu dùng chung
1. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt
động liên quan đến Kho dữ liệu dùng chung phải tuân thủ Quy chế về đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
2. Việc kết nối, chia sẻ, khai thác
Kho dữ liệu dùng chung chỉ được thực hiện thông qua mạng truyền số liệu chuyên
dùng của thành phố.
3. Các hoạt động thay đổi về dữ liệu
phải được ghi vào nhật ký của Kho dữ liệu dùng chung.
Điều 14. Kinh phí bảo
đảm Kho dữ liệu dùng chung
1. Ngân sách nhà nước thành phố đảm
bảo cho hoạt động của Kho dữ liệu dùng chung.
2. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà
nước thành phố bảo đảm, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được sử
dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện tạo lập dữ liệu, kết nối, chia sẻ,
khai thác dữ liệu từ Kho dữ liệu dùng chung.
Chương III.
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, TÍCH HỢP, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU DÙNG CHUNG CỦA THÀNH PHỐ
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông là đầu
mối điều phối công tác vận hành, quản lý và khai thác Kho dữ liệu dùng chung
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của các đơn vị sử dụng và
theo quy định của pháp luật, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ
thể như sau:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành kế hoạch tích hợp, triển khai Kho dữ liệu dùng chung hàng quý, hàng
năm; công bố, cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục dữ liệu phải chia sẻ dữ liệu
dùng chung giữa các cơ quan nhà nước thành phố nhằm phục vụ cho công tác tác
nghiệp, quản lý, chỉ đạo điều hành của đơn vị.
2. Ban hành các tài liệu hướng dẫn
liên quan đến cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật, tích hợp, quản lý, khai thác Kho dữ liệu
dùng chung của thành phố.
3. Cấp phát, quản lý tài khoản sử dụng
Kho dữ liệu dùng chung; định kỳ rà soát các tài khoản truy cập Kho dữ liệu dùng
chung.
4. Chủ trì, tổ chức kiểm tra, theo
dõi, giám sát việc tích hợp, cập nhật dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung của
thành phố. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ 3 tháng, năm
và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để đảm bảo hiệu quả của việc triển
khai, vận hành Kho dữ liệu dùng chung của thành phố.
5. Đảm bảo hạ tầng và an toàn an ninh
vận hành Kho dữ liệu dùng chung của thành phố.
Điều 16. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí kinh phí hàng năm cho các đơn vị để triển khai các nhiệm vụ xây dựng, tích
hợp, quản lý, vận hành và khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố.
Điều 17. Trách nhiệm
của các đơn vị chủ quản dữ liệu, cung cấp dữ liệu
1. Phân công 01 cán bộ lãnh đạo làm
đầu mối để phối hợp thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và chia sẻ dữ
liệu dùng chung.
2. Tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu
cho các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của thành phố, cung cấp các tài liệu kỹ thuật
cần thiết phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung theo
danh mục dữ liệu dùng chung được quy định tại Điều 8.
3. Bảo đảm việc tích hợp, chia sẻ dữ
liệu về Kho dữ liệu dùng chung kịp thời, nhất quán, chính xác, đầy đủ và liên
tục, theo đó các dữ liệu phát sinh mới phải được cập nhật về Kho dữ liệu dùng
chung theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tần suất cập nhật theo hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông.
4. Khi triển khai các kế hoạch tạo lập
cơ sở dữ liệu phải thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật của
Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Thường xuyên cung cấp thông tin cho
Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình và tiến độ triển khai cơ sở dữ liệu
chuyên ngành; đồng thời, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cung cấp
các tài liệu kỹ thuật cần thiết để thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về Kho dữ liệu dùng chung nhằm phục vụ cho công tác chia sẻ, khai thác.
Điều 18. Trách nhiệm
của các đơn vị sử dụng dữ liệu
1. Phân công 01 cán bộ lãnh đạo làm
đầu mối để phối hợp thực hiện các công việc liên quan đến tiếp nhận và khai
thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân chỉ sử
dụng dữ liệu được chia sẻ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và trong quá
trình thực thi công vụ.
3. Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin
của dữ liệu trích xuất từ Kho Dữ liệu dùng chung, tuyệt đối không rò rỉ, chia
sẻ thông tin với đơn vị bên ngoài nếu không có chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Thông báo cho Sở Thông tin và
Truyền thông trong trường hợp phát hiện các vấn đề ảnh hưởng đến kết nối, chia
sẻ dữ liệu số, dữ liệu không chính xác, không được cập nhật kịp thời.
Chương IV.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị và cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc tuân thủ và thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen
thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản
trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy chế này.
3. Định kỳ 3 tháng, các đơn vị báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về tình hình
triển khai xây dựng, chia sẻ, khai thác dữ liệu; đồng thời đề xuất các yêu cầu
phát triển, mở rộng danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm phục vụ cho công tác
tác nghiệp, quản lý của đơn vị.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.