ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
490/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 17 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2837/QĐ-UBND
ngày 14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp lại tổ chức Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 71/TTr-SNV ngày 15/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Cổng Thông tin điện tử và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- NC(N18);
- Lưu: VT, VL141/2.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức
năng
1. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau
có chức năng tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức của tỉnh Cà
Mau trên Internet; là đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh
trên Internet với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cơ quan liên
quan; đồng thời tích hợp thông tin các dịch vụ công của tỉnh Cà Mau trên
Internet.
2. Quản lý việc xuất bản và phát hành
Công báo cấp tỉnh; xây dựng, nghiên cứu và triển khai ứng dụng các công cụ tin
học, giải pháp công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo
vận hành liên tục, an toàn thông tin các thiết bị mạng, máy chủ, thiết bị lưu
trữ, dịch vụ cơ bản, các hệ thống mạng cung cấp thông tin ra internet, mạng
truyền số liệu chuyên dùng, mạng tin học Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Quản lý và vận hành Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Cà Mau (địa chỉ: www.camau.gov.vn).
a) Thông tin tuyên truyền và định hướng
dư luận thông qua việc cung cấp các thông tin về lịch sử, văn hóa, các hoạt động
kinh tế - xã hội của tỉnh và các hoạt động chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh;
b) Là đầu mối kết nối hoạt động cung
cấp thông tin qua Internet của cơ quan hành chính các cấp, tích hợp thông tin dịch
vụ công lên mạng Internet;
c) Tiếp nhận, thông tin giải quyết ý
kiến của công dân và các tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính; lấy
ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật...;
d) Đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân trên Internet gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền và đề nghị giải quyết,
trả lời theo quy định của pháp luật;
đ) Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin và tổ chức cập nhật nội dung bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài lên
Cổng Thông tin điện tử;
e) Thiết kế, cấu trúc công nghệ, kỹ
thuật, mỹ thuật của Cổng Thông tin điện tử tỉnh và dung lượng kho tài nguyên
thông tin dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; phát triển đa dạng nội
dung, hình thức hoạt động và các ứng dụng, sản phẩm truyền thông đa phương tiện
để nâng cao năng lực thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế - xã hội,
thời sự của tỉnh, của đất nước và quốc tế; phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Phối hợp các Trang thông tin điện
tử của các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan về chuyên
môn, nghiệp vụ. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả
hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và Trang thông tin điện tử thành phần;
h) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Công nghệ Thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm
bí mật, an toàn mạng, an ninh hệ thống, an ninh nội bộ; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
để Cổng Thông tin điện tử tỉnh được hoạt động liên tục, thông suốt;
i) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
cung cấp thông tin, dịch vụ quảng cáo và các nội dung khác trên Cổng Thông tin
điện tử theo quy định;
2. Công tác Công báo
a) Quản lý, tiếp nhận văn bản, rà
soát, biên tập, xuất bản, phát hành, lưu trữ Công báo cấp tỉnh;
b) Thông báo và kiến nghị các cơ quan
ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi
công bố trên Công báo;
c) Quản lý và cập nhật dữ liệu lên
Công báo cấp tỉnh theo quy định;
d) Tổ chức hoạt động và quản lý, vận
hành hiệu quả phần mềm công báo điện tử tỉnh, phục vụ nhu cầu khai thác của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
đ) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất nâng
cao chất lượng hoạt động Công báo trên địa bàn tỉnh;
3. Công tác Tin học và ứng dụng
a) Xây dựng và triển khai ứng dụng
các giải pháp công nghệ thông tin:
- Tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực
công nghệ thông tin tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có);
- Quản lý, quản trị, triển khai, hướng
dẫn, tập huấn và khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin, phần mềm dùng
chung, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai ứng dụng các công nghệ mới, sản phẩm
mới, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ thông tin để phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, đề xuất xây dựng, cập nhật
phiên bản mới các phần mềm ứng dụng được lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý và vận hành;
- Tư vấn dịch vụ, xây dựng, thi công hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng theo quy định của pháp luật;
tham gia tư vấn các đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc hệ thống
các Trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức
có liên quan khi có yêu cầu;
- Thực hiện các quan hệ hợp tác trao
đổi công nghệ thông tin với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
- Đề xuất, tổ chức phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật mạng tin học và quản trị các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu
tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật mạng
tin học (hệ thống mạng, hệ thống máy tính, hệ thống họp, hội nghị) và các phần
mềm hoạt động thông suốt, thường xuyên, liên tục, an toàn và bảo mật; phối hợp,
duy trì kết nối mạng với Văn phòng Chính phủ theo quy định.
b) Quản trị, vận hành mạng tin học
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Theo dõi, quản lý, vận hành và phát
triển hạ tầng kỹ thuật của mạng tin học nội bộ (LAN), mạng không dây (WIFI) tại
trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định;
- Duy tu, bảo dưỡng định kỳ theo kế
hoạch, đảm bảo hệ thống mạng tin học Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động
thông suốt 24/7;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai cấu hình, cài đặt các thiết bị, phần mềm trên hệ thống mạng
tin học Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đồng bộ hệ thống, an toàn, an
ninh và bảo mật dữ liệu;
- Hướng dẫn nghiệp vụ khai thác và sử
dụng các phần mềm cho cán bộ, công chức, viên chức được triển khai ứng dụng tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý, quản trị, vận hành các hệ
thống hội nghị trực tuyến;
- Quản lý và khai thác có hiệu quả
tài sản thiết bị tin học, mạng máy tính, phần mềm hệ thống, phần mềm dùng
chung, phần mềm ứng dụng và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác do đơn vị quản lý.
4. Thực hiện các hoạt động dịch vụ
gia tăng giá trị theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính nhằm
sử dụng có hiệu quả và tái đầu tư cơ sở vật chất hiện có, bảo đảm không ảnh hưởng
đến nhiệm vụ chính trị được giao.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
vị trí việc làm, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo quy định
theo của pháp luật.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc
1. Cổng Thông tin điện tử tỉnh làm việc
theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Cổng Thông tin điện tử là người đứng đầu và là
người đại diện theo pháp luật của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, chịu trách nhiệm
trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Phó Giám đốc Cổng Thông tin điện tử
là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực, có trách nhiệm chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực được giao phụ trách và giải quyết
công việc đột xuất khác do Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về các hoạt động được phân công, ủy quyền và kết quả nhiệm vụ
được giao.
3. Cấp trưởng các phòng thuộc Cổng
Thông tin điện tử chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Phòng được giao phụ trách.
4. Cấp phó các Phòng thuộc Cổng Thông
tin điện tử là người giúp cấp trưởng phụ trách, theo dõi, thực hiện một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng các Phòng và trước pháp luật về các hoạt
động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
5. Viên chức trong các Phòng thuộc Cổng
Thông tin điện tử có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, báo
cáo về việc thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên giao; chịu trách nhiệm trước cấp
trên và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
6. Giám đốc Cổng Thông tin điện tử có
trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của Cổng Thông tin điện tử, quy định
trách nhiệm cấp trưởng, cấp phó các Phòng thuộc Cổng Thông tin điện tử theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Chế độ hội
họp và thông tin, báo cáo
1. Hằng tuần, tháng, quý, Giám đốc Cổng
Thông tin điện tử tổ chức họp tập thể viên chức chủ chốt của đơn vị để đánh giá
tình hình công tác và triển khai chương trình công tác tuần, tháng, quý theo chỉ
đạo của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cần thiết, Giám đốc
triệu tập cuộc họp đột xuất để trao đổi hoặc giải quyết công việc theo quy định.
Định kỳ sáu tháng, một năm, tùy vào
tình hình thực tế của đơn vị, Cổng Thông tin điện tử tổ chức cuộc họp toàn thể
viên chức và người lao động để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác;
trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ và triển khai kế
hoạch tiếp theo.
2. Báo cáo tuần, quý, 6 tháng, 9
tháng, năm và báo cáo chuyên đề, đột xuất về lĩnh vực công tác thực hiện theo
quy định hiện hành; theo yêu cầu của cấp trên và quy chế làm việc của Cổng
Thông tin điện tử. Đối với tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí của
Công Thông tin điện tử, Giám đốc báo cáo định kỳ theo quy định hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Mối quan
hệ công tác giữa Cổng Thông tin điện tử với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; với
các phòng, ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cổng Thông tin điện tử chịu sự chỉ
đạo, điều hành, quản lý trực tiếp, toàn diện của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh về mọi hoạt động của đơn vị.
2. Cổng Thông tin điện tử chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; xây dựng kế hoạch và báo cáo hoạt động ngắn hạn, dài hạn, báo
cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
3. Mối quan hệ công tác giữa Cổng
Thông tin điện tử và các đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nhằm phục vụ nhiệm vụ
chính trị được giao.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác giữa Cổng Thông tin điện tử với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Mối quan hệ công tác giữa Cổng
Thông tin điện tử với các sở, ban, ngành, các đoàn thể trên địa bàn tỉnh là mối
quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nhằm phục vụ nhiệm vụ
chính trị được giao.
2. Mối quan hệ công tác giữa Cổng
Thông tin điện tử với Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau là mối quan
hệ hợp tác, phối hợp trao đổi, cung cấp và xử lý thông tin thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung trong Quy định
này. Chỉ đạo Giám đốc Cổng Thông tin điện tử triển khai,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phòng thuộc Cổng để tổ chức thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, các đoàn thể
trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp, hỗ trợ Cổng Thông tin
điện tử trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Cổng Thông tin điện tử và
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.