ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2018/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 13 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2051/TTr-STTTT ngày 11 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Lưu: VT, CNN, TT-TH.
(Khoa.Cnn/468.Qddiemintemet)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHÂP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý điểm
truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với chủ điểm
truy nhập internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng; Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đại lý internet là tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho người sử dụng internet thông qua hợp
đồng đại lý internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để
hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập internet để hưởng
chênh lệch giá.
2. Điểm truy nhập internet công cộng
bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý internet được
quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập internet công cộng
của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet trực tiếp quản lý để cung cấp
dịch vụ truy nhập internet cho người sử dụng internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho người sử dụng internet.
3. Người sử dụng internet là tổ chức,
cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng
để sử dụng các ứng dụng và dịch vụ trên internet.
4. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để
cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò
chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó, bao gồm:
a) Điểm truy nhập internet công cộng
có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý internet; điểm truy nhập internet
công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet; điểm truy nhập internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm
công cộng khác có hợp đồng đại lý internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với internet".
5. Người chơi trò chơi điện tử trên mạng
(gọi tắt là người chơi) là cá nhân giao kết hợp đồng với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi trò
chơi điện tử.
6. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
7. An toàn thông tin là sự bảo vệ
thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử
dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính
nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
8. An ninh thông tin là việc bảo đảm
thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Các hành
vi bị cấm
Các hành vi bị cấm được quy định tại
Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý cung
cấp sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh,
khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực,
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất
bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát
tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp
và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp
trên internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của
hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống
thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân, tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại,
vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển
hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên internet.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 5. Điều kiện
hoạt động của điểm truy nhập internet công cộng
Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập
internet công cộng được quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Đại lý internet được phép hoạt động
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý
internet;
b) Ký hợp đồng đại lý Internet với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet;
c) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý internet và ký hợp đồng đại
lý internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định
tại Điều 8 Quy định này.
3. Chủ điểm truy nhập internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà
phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho người
sử dụng trong phạm vi các địa điểm này:
a) Không phải đăng ký kinh doanh đại
lý internet và ký hợp đồng đại lý internet nếu không thu cước;
b) Phải đăng ký kinh doanh đại lý
internet và ký hợp đồng đại lý internet nếu có thu cước.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy
nhập internet công cộng được quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2018/NĐ-CP)), cụ
thể như sau:
1. Đại lý internet có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối
tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người
sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý internet” trên
đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý internet; trường hợp đại
lý internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 8 Quy định này;
c) Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ
internet do Sở Thông tin và Truyền thông ban hành, kích thước nội quy tối thiểu phải đảm bảo chiều ngang 60 cm, chiều cao 80 cm.
Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết
bao gồm các hành vi bị cấm tại Điều 4 Quy định này, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng internet quy định tại Điều 7 Quy định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập
internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên mạng, đại lý internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 9 Quy định
này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 4 Quy định
này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp internet đó;
h) Được tham gia các chương trình đào
tạo, tập huấn về internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin;
k) Không được hoạt động từ 22 giờ đêm
đến 8 giờ sáng hôm sau;
2. Chủ điểm truy nhập internet công cộng
của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập internet
công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy
nhập internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng treo biển hiệu “Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ,
số đăng ký kinh doanh;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các
Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này;
c) Điểm truy nhập internet công cộng
của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt
động theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 6 Quy định này. Điểm truy nhập
internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân
thủ thời gian hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Quy định này.
3. Chủ điểm truy nhập internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công
cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập internet có thu cước có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm
a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà
phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, e, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng internet
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
internet được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Viễn thông và Điều 10 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên
Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng dịch vụ internet theo chất
lượng và giá cước được niêm yết.
3. Được bảo đảm bí mật thông tin
riêng theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu đại lý internet cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến sử dụng dịch vụ.
5. Bồi thường thiệt hại trực tiếp do
lỗi của mình gây ra cho đại lý internet.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung thông tin truyền, đưa, lưu giữ trên mạng Internet.
7. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm
truy nhập internet công cộng.
8. Không được kinh doanh lại các dịch
vụ internet dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 8. Điều kiện
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP), cụ thể
như sau:
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số
điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý internet thì
thêm nội dung “Đại lý internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập internet công cộng”;
d) Tổng diện tích các phòng máy của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50m2 tại
các khu vực đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu
40m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30m2 tại các khu vực khác;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng
đồng đều trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy,
chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều
36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Nghị định
số 27/2018/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp;
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập internet
sau khi đã ký hợp đồng đại lý internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
nhập internet;
3. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông ban hành, kích thước
nội quy tối thiểu phải đảm bảo chiều ngang 60 cm, chiều cao 80 cm. Niêm yết
công khai bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm quy
định tại Điều 4 Quy định này; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng internet và
người chơi quy định tại Điều 7 và Điều 10 Quy định này;
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật
các trò chơi G1 (trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều
người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh
nghiệp) đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung
cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ
Trang Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn)
5. Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 4 Quy định
này;
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
7. Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn về internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp tổ chức trên địa bàn;
8. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm
đến 08 giờ sáng hôm sau;
9. Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin;
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của người chơi
Quyền và nghĩa vụ của người chơi được
quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ
các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
internet quy định tại Điều 7 Quy định này.
3. Lựa chọn trò chơi điện tỏ phù hợp với
độ tuổi của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện
tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin
cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ
chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại,
tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 11. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định bổ sung tại khoản
36 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có
thời hạn 03 năm.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm các thông tin cơ
bản sau:
a) Tên và địa chỉ cụ thể của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm: số nhà, ấp/khu phố, xã/phường/thị
trấn, huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai;
b) Số đăng ký kinh doanh điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Họ và tên, số chứng minh nhân dân,
số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là cá nhân; họ và
tên, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu,
số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của cá nhân đại diện cho tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp;
d) Thời hạn có
hiệu lực của giấy chứng nhận;
đ) Tổng diện tích các phòng máy;
e) Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Mẫu giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
quy định theo Mẫu số 03 hoặc Mẫu số
04 tại phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
Điều 12. Thủ tục
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng được quy định bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 06 tại phụ
lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP;
b) Bản sao có chứng thực giấy đăng ký
kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Bản sao có chứng thực chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân; bản
sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của cá
nhân đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ
chức, doanh nghiệp;
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp giấy chứng
nhận thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho tổ
chức, cá nhân biết.
3. Đối với các điểm đã được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
trước thời hạn hết hạn của giấy chứng nhận tối thiểu 20 ngày, chủ điểm muốn tiếp
tục kinh doanh phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
Điều 13. Thủ tục
sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng được quy định bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
đã được cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng;
b) Thay đổi chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là
cá nhân hoặc thay đổi người quản lý trực tiếp điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức,
doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 tại phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số
27/2018/NĐ-CP;
b) Các tài liệu có liên quan đến các
thông tin thay đổi (nếu có).
3. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ
quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng sửa đổi, bổ sung thay thế cho giấy chứng nhận cũ. Trường
hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa
đổi, bổ sung có thời hạn bằng thời hạn còn lại của giấy chứng
nhận cũ.
Điều 14. Thủ tục
gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
Thủ tục gia hạn, cấp lại giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được
quy định bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Các điểm đã được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng muôn tiếp
tục hoạt động theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp mà không làm thủ tục đề
nghị cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 12 Quy định
này, trước thời hạn hết hạn của giấy chứng nhận tối thiểu 20 ngày, chủ điểm gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ
bưu chính tới cơ quan cấp giấy chứng nhận 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng
nhận gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn theo Mẫu số 09 hoặc Mẫu số 10 tại phụ lục I được ban hành
kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP;
b) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của chủ điểm là cá
nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định và ban hành quyết định gia hạn giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
theo Mẫu số 11 tại phụ lục I được ban
hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy
chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thể được gia hạn 01 lần
với thời hạn tối đa là 06 tháng.
4. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải gửi trực
tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01 đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 12 hoặc Mẫu số 13 tại phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị
định số 27/2018/NĐ-CP tới cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy
chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 15. Thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định bổ
sung tại Khoản 40 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với một
trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp
thông tin giả mạo để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thay đổi tổng diện tích các phòng
máy nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Quy định
này.
c) Sau 06 tháng kể từ khi có văn bản
thông báo của cơ quan cấp giấy chứng nhận về việc điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng không đáp ứng quy định về khoảng cách tại Điểm b Khoản 2
Điều 8 Quy định này vì có một trường học hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Quy định này mới đi vào hoạt động hoặc vì lý
do khách quan khác.
2. Trường hợp bị thu hồi theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng có quyền đề
nghị cấp giấy chứng nhận mới nêu đáp ứng đủ điều kiện để được
cấp giấy chứng nhận theo quy định. Trường hợp bị thu hồi tại Điểm b và Điểm c
khoản 1 Điều này, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền
đề nghị cấp giấy chứng nhận mới ngay khi đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận theo quy định.
Điều 16. Thẩm định
hồ sơ cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ theo Khoản 1 Điều 12 đối với yêu cầu cấp mới;
Khoản 2 Điều 13 đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung và Khoản
1 Điều 14 đối với yêu cầu gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận tại Quy định này tới bộ phận một cửa của cơ quan cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng cho các tổ chức, cá nhân.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp
giấy chứng nhận
a) Xem xét tính đầy đủ của hồ sơ theo
quy định tại Khoản 1 Điều 12 hoặc Khoản 2 Điều 13 hoặc Khoản 1 Điều 14 tại Quy
định này;
b) Kiểm tra thực tế việc đảm bảo các
điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng theo quy định tại Điểm b, d và đ Khoản 2 Điều 8 Quy định này trong
trường hợp cấp mới giấy chứng nhận;
c) Xử lý hồ sơ theo thời gian quy định
tại Khoản 2 Điều 12 đối với việc cấp mới; Khoản 3 Điều 13 đối với việc sửa đổi,
bổ sung và Khoản 2 Điều 14 đối với việc gia hạn, cấp lại
giấy chứng nhận tại Quy định này;
d) Trả giấy chứng nhận cho tổ chức,
cá nhân tại bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng và triển khai nội quy sử
dụng dịch vụ tại điểm truy nhập internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Công khai trên Trang Thông tin điện
tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp
và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn; danh sách
các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh
sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong việc phổ biến pháp
luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập
internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn.
4. Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phổ biến pháp
luật về quản lý internet và trò chơi điện tử đến chủ các
điểm truy nhập internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ internet ngưng cung cấp dịch vụ đối với chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động.
Điều 18. Công an
tỉnh
1. Ban hành hoặc trình cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về an ninh thông tin.
2. Tổ chức công tác quản lý, kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp luật về an ninh thông tin.
Điều 19. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
1. Hướng dẫn thủ tục, thực hiện quy
trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn theo Quy định này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của Nhà nước và của tỉnh về việc khai thác, sử dụng dịch vụ tại điểm
truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
3. Thực hiện quản lý nhà nước trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn quản lý.
4. Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
thuộc địa bàn quản lý trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đồng thời thông báo về Sở Thông
tin và Truyền thông qua địa chỉ email vbsttt@dongnai.gov.vn để cập nhật trên
Trang Thông tin điện tử www.stttt.dongnai.gov.vn của Sở.
5. Thông báo Sở Thông tin và Truyền
thông khi thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoặc gửi bản sao quyết định thu hồi giấy chứng
nhận.
Điều 20. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet
1. Ký hợp đồng đại lý internet với
các điểm truy nhập internet công cộng.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch
vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác
giá cước theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý internet đến chủ các điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn
tỉnh.
4. Ngưng cung cấp dịch vụ internet đối
với chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
viễn thông và an ninh thông tin.
Điều 21. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để hướng dẫn giải
quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.