ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4865/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 23 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ VIỆC BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 8663/SXD-QLN ngày
20 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp về việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Tư pháp, Công Thương; Cục trưởng: Cục Thuế thành phố, Cục Thống
kê thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý: các Khu công nghiệp và Chế xuất, Khu công
nghệ cao; Chủ tịch UBND các: quận, huyện, phường, xã; Giám đốc Trung tâm Quản
lý và Khai thác nhà Đà Nẵng, Chủ đầu tư các dự án bất động sản và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Các PCVP UBND thành phố;
- Lưu: VT, QLĐTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
VỀ VIỆC BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT
ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4865/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trong xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các dự án bất động sản theo quy định
tại Quy chế này là các dự án bất động sản phải báo cáo theo quy định tại Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý
và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Cụ thể:
a) Dự án phát triển nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới;
c) Dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp;
d) Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Dự án trung tâm thương mại, văn
phòng cho thuê;
e) Dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, khách sạn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổng
hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở, các dự án bất động sản, thị
trường bất động sản trên địa bàn thành phố.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Công Thương; Cục Thuế thành phố, Cục
Thống kê; Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất; Ban Quản lý Khu công nghệ
cao; UBND các quận, huyện; Trung tâm Quản lý và Khai thác nhà Đà Nẵng; UBND các phường, xã là cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản, dự
án hạ tầng kỹ thuật Cụm Công nghiệp cho Sở Xây dựng.
3. Chủ đầu tư các dự án bất động sản
là đơn vị báo cáo tình hình triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động
sản do mình làm chủ đầu tư.
4. Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có
liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động
sản (Các đơn vị tư vấn xây dựng; sàn giao dịch bất động sản; tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản) có trách nhiệm báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản thuộc
phạm vi quản lý, hoạt động của mình cho Sở Xây dựng.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Lãnh đạo cơ quan hoặc người đại diện
theo pháp luật của đơn vị có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản (sau đây gọi tắt là người đại
diện theo pháp luật) và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu
do cơ quan mình cung cấp.
2. Người đại diện theo pháp luật có
trách nhiệm cử người báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng (sau
đây gọi tắt là người báo cáo). Cụ thể:
a) Họ tên, chức vụ, địa chỉ trụ sở, số
điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký
với Sở Xây dựng bằng văn bản;
b) Trong trường hợp báo cáo đột xuất
mà người báo cáo không phải là người báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ, địa
chỉ trụ sở, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột xuất
phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;
c) Người báo cáo phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực, tính thống nhất của nội dung báo cáo; cung cấp
thông tin, dữ liệu và văn bản gửi đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng
tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc báo cáo, cung cấp thông tin,
dữ liệu về dự án bất động sản phải được lập thành văn bản và gửi đến hộp thư điện
tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp. Trường hợp điều chỉnh, thay đổi nội
dung báo cáo, thông tin, dữ liệu phải thông báo và gửi thư điện tử cho Sở Xây dựng
trong vòng 24 giờ (kể từ khi có thay đổi, điều chỉnh) trước khi gửi văn bản điều
chỉnh chính thức.
4. Người báo cáo của các cơ quan, tổ
chức quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 2 Quyết định này phải là người am hiểu về
chuyên môn. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều
kiện để người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến các dự
án bất động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.
5. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông
tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo Quy chế này để tích
hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Trường hợp cần thu thập, cập nhật
bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của thành phố
không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo UBND thành phố xem
xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
7. Trường hợp không có thông tin, dữ
liệu theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, UBND thành phố và Sở Xây dựng thì người báo
cáo phải thông báo ngay (trong vòng 24h) cho Sở Xây dựng biết nêu rõ việc không
có thông tin, dữ liệu và chỉ dẫn liên hệ với cơ quan, đơn vị có thông tin, dữ
liệu (nếu có).
Chương II
VIỆC PHỐI HỢP
BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 4. Nội dung
và thời hạn báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Nội dung và chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu
a) Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: Định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin
về tình hình giao dịch bất động sản gồm lượng giao dịch, giá giao dịch theo biểu mẫu số 1, 2, 3
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
b) Chủ đầu tư các dự án bất động sản
- Định kỳ hằng tháng cung cấp thông
tin về dự án và tình hình giao dịch bất động sản theo biểu mẫu số 4a, 4b và 5 tại Phụ lục đính kèm; tình hình giao dịch
bất động sản đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
theo Biểu mẫu số 4c và 7c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP .
- Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin
về số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động
sản của dự án theo biểu mẫu số 7a, 7b, 7d, 8a, 8b và 8d tại Phụ lục đính kèm và tình hình
triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo Biểu mẫu số 8c tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
c) Sở Tư pháp: Định kỳ hằng tháng
cung cấp thông tin số lượng giao dịch bất động sản theo biểu mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
d) Sở Kế hoạch Đầu tư: Định kỳ 06
tháng cung cấp thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản theo biểu mẫu số 13 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin
về số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà theo biểu mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
- Định kỳ 06 tháng cung cấp thông tin
về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
e) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu công
nghiệp và Chế xuất: Đôn đốc các Chủ đầu tư định kỳ hằng tháng cung cấp thông
tin dự án và tình hình giao dịch bất động sản đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo Biểu
mẫu số 4c và 7c tại Phụ lục
đính kèm và định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình
triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo Biểu mẫu số 8c tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
g) Cục Thuế thành phố: Định kỳ 06
tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
h) Cục Thống kê thành phố: Cung cấp thông
tin về kết quả điều tra hoạt động xây dựng bao gồm chỉ tiêu giá trị sản xuất hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành và giá so sánh 2010. Kỳ hạn
báo cáo: sơ bộ năm (31/3 năm sau); chính thức năm (31/10 năm sau).
i) UBND các quận, huyện:
- Định kỳ 06 tháng cung cấp thông tin
về công tác quản lý nhà chung cư theo Biểu
mẫu số 10 tại Phụ lục đính kèm.
- Định kỳ hằng năm cung cấp thông tin
về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố
xây dựng theo Biểu mẫu số 14, 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP .
- Định kỳ hằng tháng cung cấp thông
tin số lượng giao dịch bất động sản theo biểu
mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
k) Trung tâm Khai thác và Quản lý nhà
Đà Nẵng
- Định kỳ 06 tháng cung cấp thông tin
về công tác quản lý nhà chung cư thuộc sở hữu Nhà nước theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
- Cung cấp thông tin về số lượng, diện
tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
2. Thời hạn báo cáo, cung cấp thông
tin, dữ liệu: Các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ
liệu định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm như sau:
a) Văn bản cung cấp thông tin, dữ liệu
về các dự án bất động sản lần đầu gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 60 ngày làm
việc kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Dữ liệu cung cấp từ ngày
01/01/2016 đến thời điểm báo cáo.
b) Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hằng tháng gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau
tháng báo cáo;
c) Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hằng quý gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của
quý sau quý báo cáo;
d) Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ 6 tháng gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của
kỳ sau kỳ báo cáo;
e) Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hằng năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo.
3. Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có
liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản quy định tại
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu
cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, UBND thành phố và Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng
bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử để tổng hợp, cụ thể:
- Địa chỉ: Tầng 12-13 Tòa nhà Trung
tâm hành chính thành phố, số 24 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng.
- Email: sxd@danang.gov.vn.
Trường hợp không ghi thời hạn báo cáo
thì phải gửi báo cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Nội dung báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu tại Khoản
này thực hiện theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, UBND thành phố và Sở Xây dựng.
Trường hợp văn bản yêu cầu không nêu
nội dung cần báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu thì báo cáo theo nội dung văn
bản cáo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ quy định tại Khoản 1
Điều này và lấy thông tin, dữ liệu cập nhật tại thời điểm lập báo cáo.
4. Trường hợp không có thông tin, dữ
liệu theo yêu cầu báo cáo của Bộ Xây dựng, UBND thành phố và Sở Xây dựng thì
người báo cáo phải thông báo ngay (trong vòng 24 giờ) cho Sở Xây dựng biết bằng
thư điện tử, đồng thời, nêu rõ không có thông tin, dữ liệu và chỉ dẫn liên hệ với
cơ quan, đơn vị có thông tin, dữ liệu (nếu có).
Điều 5. Việc phối
hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được báo cáo của các
chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và của các cơ quan
liên quan theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của thành phố.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do
các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, UBND các quận, huyện; UBND các phường, xã; chủ
đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản báo
cáo, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ
liệu giữa các cơ quan, đơn vị, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này làm việc với chủ đầu tư, sàn giao
dịch bất động sản, các cơ quan, tổ chức liên quan làm rõ, thống nhất về thông
tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản của thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản
của thành phố; báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định pháp luật; định kỳ công
bố thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
2. Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động
sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản, các sở,
ngành, UBND các quận, huyện, UBND các phường, xã nghiêm túc thực hiện việc báo
cáo, phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất
động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không đầy đủ, chính xác theo quy định.
4. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí để
thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê; dự toán kinh phí bổ sung
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố,
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.
6. Báo cáo, đánh giá và trình UBND
thành phố xem xét khen thưởng, xử lý, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan quy định tại Điều 3 Quy chế này
1. Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có
liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố theo
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này đầy đủ, chính xác, đúng mẫu, đúng thời
gian quy định và thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng về những sai sót của thông
tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Thẩm định dự toán kinh phí để thu
thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê; dự toán kinh phí bổ sung thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố (do Sở
Xây dựng lập theo Khoản 1 Điều 6 Quy chế này), trình UBND thành phố phê duyệt bố
trí kinh phí.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu liên
quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản theo yêu cầu báo
cáo của Bộ Xây dựng, UBND thành phố và đề nghị của Sở Xây dựng liên quan đến
lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Ban Quản lý Khu công nghệ cao, UBND
các phường, xã và các đơn vị có liên quan: có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ
liệu liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản theo yêu
cầu báo cáo của Bộ Xây dựng, UBND thành phố và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
trình UBND thành phố xem xét, quyết định./.