UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2017/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 106/TTr-STTTT ngày 22 tháng 12 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND ngày 20/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy
chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong các cơ
quan hành chính Nhà nước tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT:
TU, HĐND, UBND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP:TU, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Sở Tư pháp; Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU
HÀNH TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:48/2017/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định về quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý
văn bản và điều hành (viết tắt là QLVB&ĐH) trong các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Các cơ quan
nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là
cán bộ, công chức) tham gia quản lý và khai thác sử dụng phần mềm QLVB&ĐH
trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Đơn vị cung
cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH trong quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Phần
mềm quản lý văn bản và điều hành
1. Phần mềm
QLVB&ĐH là một ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm tin học hoá
các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức gửi, nhận, lưu trữ, tìm kiếm
văn bản (tài liệu), xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan,
đơn vị.
2. Phần mềm
QLVB&ĐH được tích hợp chứng thư số và chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính
phủ cấp để xác định tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ
quan, đơn vị và tích hợp phần mềm tự động nhận dạng bóc tách thông tin Tiếng Việt
nhằm hỗ trợ cho công tác văn thư trong quá trình cập nhật văn bản đi/đến vào phần
mềm QLVB&ĐH.
Điều 3.
Quy định về văn bản điện tử trên phần mềm QLVB&ĐH
1. Nội dung của
văn bản điện tử phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Phù hợp với mục đích, yêu cầu
giải quyết công việc;
c) Thể hiện ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo các cấp;
d) Đúng thẩm quyền;
đ) Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản theo đúng quy định hiện hành.
2. Không cập nhật,
lưu trữ, xử lý trên phần mềm QLVB&ĐH các văn bản, hồ sơ có các nội dung
sau:
a) Thuộc danh mục bí mật Nhà nước,
các đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
b) Ảnh hưởng không tốt đến dư luận,
không phổ biến rộng rãi;
c) Xâm hại đến quyền lợi, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
d) Chứa nội dung xấu, độc hại,
những tài liệu mang tính chất đồi trụy gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị,
văn hóa, xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Các loại văn bản khác do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định.
3. Văn bản có
chữ ký số hợp lệ là những văn bản sau:
a) Văn bản điện tử chuyển từ văn
bản giấy có chữ ký của lãnh đạo, đóng dấu và được ký số bằng chữ ký số của cơ
quan, đơn vị phát hành;
b) Văn bản điện tử được ký số bằng
chữ ký số của lãnh đạo và chữ ký số của cơ quan, đơn vị phát hành.
4. Văn bản có
chữ ký số hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này được luân chuyển qua phần mềm
QLVB&ĐH có giá trị như văn bản giấy (có chữ ký của lãnh đạo, đóng dấu của
cơ quan, đơn vị phát hành) và phải được tiếp nhận, xử lý ngay, không cần phải
chờ đợi văn bản giấy (trừ những loại văn bản yêu cầu có hồ sơ thẩm định kèm
theo).
Điều 4. Cách
thức trao đổi văn bản trên phần mềm QLVB&ĐH
1. Trao đổi
hoàn toàn dưới dạng điện tử:
a) Trong phạm vi nội bộ các cơ
quan, đơn vị: Văn bản chỉ đạo, điều hành; lịch công tác; các chương trình, kế
hoạch; giấy mời họp nội bộ; tài liệu phục vụ họp; văn bản để biết, để báo cáo,
xin ý kiến; thông báo chung của cơ quan, đơn vị; các tài liệu cần trao đổi
trong quá trình xử lý công việc;
b) Giữa các cơ quan, đơn vị: Lịch
làm việc, lịch công tác (tuần, tháng, quý, năm) của lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
văn bản đăng ký lịch làm việc với thường trực UBND tỉnh; văn bản mời dự họp, dự
hội nghị và các tài liệu kèm theo; các loại báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý,
năm); Các văn bản sao y, sao lục, trích lục văn bản của trung ương; các văn bản
gửi đến cơ quan, đơn vị chỉ để biết; thông báo giới thiệu con dấu, chữ ký, trụ
sở làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; các loại văn bản,
tài liệu khác mà cơ quan, đơn vị nhận văn bản không yêu cầu văn bản giấy;
c) Các loại văn bản khác được
UBND tỉnh quy định bổ sung danh mục các loại văn bản được trao đổi hoàn toàn dưới
dạng điện tử theo từng giai đoạn, áp dụng cho các cơ quan, đơn vị sử dụng phần
mềm QLVB&ĐH trong tỉnh.
2. Trao đổi dưới
dạng hỗn hợp (gửi cả văn bản giấy và văn bản điện tử):
Các loại văn bản
không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, khi phát hành văn bản gửi kèm văn bản
điện tử qua phần mềm QLVB&ĐH tương ứng nội dung văn bản giấy.
Điều 5. Quản
lý, sử dụng phần mềm QLVB&ĐH
1. Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với phần mềm QLVB&ĐH và ủy
quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị quản lý và khai thác sử dụng phần mềm theo quy định của quy chế
này và các quy định khác của pháp luật.
2. Thống nhất sử
dụng phần mềm QLVB&ĐH trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
phục vụ các hoạt động tác nghiệp, các hình thức gửi, nhận, lưu trữ, tìm kiếm
văn bản, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cập
nhật, tiếp nhận văn bản đến
1. Văn bản đến phải đảm bảo cập
nhật đầy đủ thông tin theo quy định của nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
2. Khi tiếp nhận văn bản đến bằng
đường công văn thông thường (văn bản giấy), văn thư cơ quan, đơn vị thực hiện:
a) Bước 1: Chuyển văn bản giấy
thành văn bản điện tử bằng hình thức quét (scan);
b) Bước 2: Nhập thông tin văn bản
đến vào phần mềm QLVB&ĐH và đính kèm văn bản điện tử;
c) Bước 3: Chuyển văn bản điện
tử đến lãnh đạo có thẩm quyền để xử lý trong thời hạn quy định kể từ khi nhận được
văn bản đến trên phần mềm QLVB&ĐH.
3. Đối với văn bản đến được
tiếp nhận qua chức năng liên thông của hệ thống của phần mềm
QLVB&ĐH hoặc hộp thư điện tử công vụ trên hệ thống thư điện tử tỉnh Lào
Cai bộ phận văn thư cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm tra văn bản đến:
a) Trường hợp văn bản đã được
ký số hoặc văn bản điện tử được chuyển đổi từ văn bản giấy đã ban hành (có chữ
ký của lãnh đạo và con dấu của cơ quan, đơn vị) thì tiếp nhận, cập nhật vào phần
mềm QLVB&ĐH và chuyển đến lãnh đạo có thẩm quyền để xử lý trong thời hạn
quy định kể từ khi nhận được văn bản đến điện tử.
b) Các trường hợp văn bản
khác, văn thư chủ động báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét,
quyết định
Điều 7. Phân
quyền xử lý văn bản đến
Thông qua chức năng của phần mềm
QLVB&ĐH: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc người được lãnh đạo ủy quyền thực hiện
xem nội dung văn bản đến, phân quyền đọc, phân quyền xử lý và phối hợp xử lý
kèm theo ý kiến chỉ đạo cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc hoặc cán bộ, công
chức được giao trực tiếp xử lý văn bản đến.
Điều 8. Soạn
thảo, trình duyệt, trình ký văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản do cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp tham mưu, hoặc phối hợp xử lý văn bản đến
đều phải thực hiện trình duyệt, trình ký văn bản điện tử bằng chức năng của phần
mềm QLVB&ĐH.
2. Lãnh đạo các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, kiểm duyệt dự thảo văn bản
do cán bộ, công chức trực tiếp xử lý văn bản trình lên, trình lãnh đạo cơ quan,
đơn vị ký hoàn thành văn bản điện tử bằng chức năng của phần mềm QLVB&ĐH.
3. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị theo
thẩm quyền thường xuyên truy cập vào phần mềm QLVB&ĐH để duyệt nội dung dự
thảo văn bản, ký hoàn thành văn bản điện tử bằng chức năng của phần mềm
QLVB&ĐH.
Điều 9. Phát
hành văn bản đi
1. Đối với văn bản đi thực hiện
trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế
này.
Bộ phận văn thư cơ quan, đơn vị
khi nhận được dự thảo văn bản điện tử chuyển đến trên phần mềm QLVB&ĐH đã
được lãnh đạo cơ quan, đơn vị duyệt nội dung, có trách nhiệm thực hiện theo thứ
tự các bước sau đây:
a) Bước 1: Cấp số và ngày,
tháng, năm ban hành văn bản trên phần mềm QLVB&ĐH;
b) Bước 2: Điền đúng số và
ngày tháng năm được cấp vào văn bản điện tử và chuyển văn bản điện tử
sang định dạng PDF;
c) Bước 3: Chuyển cho lãnh
đạo đã duyệt nội dung để thực hiện ký số cá nhân;
d) Bước 4: Thực hiện ký số của
cơ quan lên văn bản điện tử đã được ký số của lãnh đạo và chuyển văn bản đến cơ
quan theo địa chỉ ghi ở mục “Kính gửi” và "Nơi nhận" của văn bản bằng
chức năng liên thông của phần mềm QLVB&ĐH.
2. Đối với văn bản đi thực hiện
trao đổi dưới dạng hỗn hợp (gửi cả văn bản giấy và văn bản điện tử) quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Bộ phận văn thư cơ quan, đơn vị
khi nhận được văn bản giấy đã được lãnh đạo có thẩm quyền ký tên, có trách nhiệm
thực hiện theo thứ tự các bước sau đây:
a) Bước 1: Cấp số và ngày,
tháng, năm của văn bản trên phần mềm QLVB&ĐH;
b) Bước 2: Ghi đúng số và ngày tháng
năm được cấp, làm thủ tục đóng dấu, phát hành vào văn bản giấy và lưu trữ bản gốc
theo quy định về công tác văn thư lưu trữ;
c) Bước 3: Chuyển văn bản giấy
thành văn bản điện tử bằng hình thức quét (scan), thực hiện ký số của cơ quan
lên văn bản điện tử, đính kèm và thực hiện chuyển văn bản đến cơ quan nhận bằng
chức năng liên thông của phần mềm QLVB&ĐH.
Điều 10.
Trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
1. Quán triệt và chỉ đạo thống
nhất tổ chức triển khai thực hiện đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm QLVB&ĐH trong chỉ đạo, điều hành,
tác nghiệp, xử lý công việc hàng ngày.
2. Ban hành quy chế, quy định sử
dụng phần mềm QLVB&ĐH trong nội bộ cơ quan, đơn vị để chỉ đạo, điều hành, xử
lý văn bản hàng ngày. Tổ chức thực hiện đúng Quy chế này và các quy định khác
có liên quan.
3. Thực hiện xử lý văn bản, chỉ
đạo, ký duyệt văn bản, hồ sơ công việc trên phần mềm để phục vụ công tác quản
lý, điều hành, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu và tiết kiệm chi phí in ấn,
sao chụp các loại văn bản, giấy tờ hành chính.
4. Thường xuyên theo dõi phần mềm
QLVB&ĐH để nhận biết thông tin về tiến độ xử lý văn bản, hồ sơ công việc của
các cá nhân, phòng, ban trong cơ quan, đơn vị; kịp thời đôn đốc, chỉ đạo thực
hiện không để văn bản đến tồn đọng, trễ hạn.
5. Quản lý và sử dụng chứng thư
số, chữ ký số chuyên dùng tích hợp trên phần mềm QLVB&ĐH theo đúng quy định.
6. Chủ động bố trí kinh phí
thường xuyên để đầu tư hạ tầng kỹ thuật CNTT cơ bản (trang thiết bị
đầu cuối, đường truyền,…) nhằm đảm bảo hoạt động ổn định, hiệu quả
của phần mềm QLVB&ĐH tại cơ quan, đơn vị.
7. Quan tâm, tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức, văn thư, quản trị mạng tham gia các khóa đào
tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm QLVB&ĐH do Sở Thông tin và Truyền
thông hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH tổ chức.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, văn thư và quản trị mạng các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức:
a) Thường xuyên sử dụng phần mềm
QLVB&ĐH theo tài khoản được cấp để giải quyết công việc được giao, tạo lập
hồ sơ công việc và xử lý theo đúng quy trình, thời gian được cơ quan, đơn vị
quy định, chịu trách nhiệm về thông tin trao đổi trên phần mềm qua tài khoản sử
dụng của cá nhân;
b) Thay đổi mật khẩu đăng nhập
và tự bảo mật tài khoản của mình, không để lộ hoặc cung cấp tài khoản cho người
khác biết;
c) Tham gia các khóa đào tạo,
hướng dẫn sử dụng phần mềm QLVB&ĐH do Sở Thông tin và Truyền thông
hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH tổ chức.
d) Kiến nghị chỉnh sửa các
chức năng của phần mềm QLVB&ĐH gửi quản trị mạng cơ quan, đơn vị
tổng hợp;
đ) Thông báo các lỗi, sự cố
(nếu có) trong quá trình sử dụng cho đơn vị cung cấp dịch vụ phần
mềm QLVB&ĐH để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
2. Trách nhiệm của văn thư:
a) Sử dụng phần mềm QLVB&ĐH
để cập nhật, tiếp nhận văn bản đến và phát hành văn bản đi theo quy định
tại Điều 6, Điều 9 của Quy chế này;
b) Thực hiện lập các báo cáo, thống
kê để theo dõi, tổng hợp văn bản đi/đến, tình hình xử lý văn bản đi/đến, thông
tin xử lý của từng loại văn bản theo yêu cầu của chế độ báo cáo, thống kê và
yêu cầu của lãnh đạo cơ quan hoặc đề nghị của lãnh đạo các phòng chuyên môn;
c) Tham gia các khóa đào
tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm QLVB&ĐH do Sở Thông tin và Truyền
thông hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH tổ chức;
d) Kiến nghị chỉnh sửa các
chức năng của phần mềm QLVB&ĐH gửi quản trị mạng cơ quan, đơn vị
tổng hợp;
đ) Thông báo các lỗi, sự cố
(nếu có) trong quá trình sử dụng cho đơn vị cung cấp dịch vụ phần
mềm QLVB&ĐH để kịp thời khắc phục, sửa chữa
e) Thực hiện các công việc khác
trên phần mềm khi được ủy quyền.
3. Trách nhiệm của quản trị mạng:
a) Đề xuất với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị việc cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung tài khoản và phân quyền sử dụng
phần mềm QLVB&ĐH;
b) Tạo lập, quản lý tài khoản
người sử dụng; quản trị phần mềm danh mục trong phần mềm QLVB&ĐH, trực tiếp
sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức trong nội bộ cơ quan, đơn
vị;
c) Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ,
công chức trong cơ quan, đơn vị sử dụng, vận hành phần mềm QLVB&ĐH; phối hợp
với đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH khắc phục sự cố (nếu có) và cập
nhật, nâng cấp phần mềm QLVB&ĐH;
d) Tổng hợp kiến nghị chỉnh
sửa các chức năng phần mềm QLVB&ĐH và các lỗi, sự cố (nếu có)
trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị ban hành văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp và gửi đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH để
chỉnh sửa, khắc phục
d) Tham mưu Lãnh đạo cơ quan,
đơn vị thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh về việc sử dụng phần mềm QLVB&ĐH
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông)
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh chỉ
đạo, tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông
về quản lý, sử dụng phần mềm QLVB&ĐH trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo định
kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình triển
khai, sử dụng phần mềm của các cơ quan, đơn vị.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác triển khai, nhân rộng, phát triển phần
mềm QLVB&ĐH cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Dự toán kinh phí duy
trì, phát triển, triển khai nhân rộng phần mềm QLVB&ĐH và hạ tầng kỹ thuật
CNTT, trang thiết bị CNTT để đảm bảo cho phần mềm hoạt động ổn định.
3. Tổ chức theo dõi, thanh tra,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý hoạt động của phần mềm
QLVB&ĐH theo quy định của Quy chế này; xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp kiến nghị chỉnh
sửa các chức năng phần mềm QLVB&ĐH và các lỗi, sự cố (nếu có)
của các cơ quan, đơn vị; yêu cầu và phối hợp với đơn vị cung cấp
dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH chỉnh sửa, khắc phục.
5. Xây dựng và triển khai kế
hoạch đào tạo, tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng phần mềm QLVB&ĐH
cho các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của phần mềm
QLVB&ĐH.
Điều 13.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm QLVB&ĐH
1. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn
các quy định và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến triển khai sử dụng phần mềm
QLVB&ĐH, đồng thời hỗ trợ các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng phần mềm
đúng quy trình, mục đích và có hiệu quả.
2. Đảm bảo vận hành phần mềm
QLVB&ĐH thông suốt trên mạng diện rộng của tỉnh và mạng Internet.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho
phần mềm QLVB&ĐH; kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục sự cố, duy trì phần
mềm vận hành thông suốt, liên tục 24/24 giờ tất cả các ngày trong tuần; đảm bảo
an toàn, bảo mật thông tin theo quy định; thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ
liệu; đảm bảo việc tích hợp, liên thông, đồng bộ theo yêu cầu.
4. Thông báo bằng văn bản cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng phần mềm trước khi tiến hành bảo trì, bảo
dưỡng và nâng cấp, cập nhật phiên bản phần mềm QLVB&ĐH. Đảm bảo tính toàn vẹn
cơ sở dữ liệu trước và sau bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp, cập nhật phiên bản mới.
5. Chỉnh sửa các chức năng,
khắc phục lỗi, sự cố (nếu có) theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này;
theo dõi, kiểm tra định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai của các cơ
quan, đơn vị.
2. Sở Tài chính
tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm cho việc thuê dịch vụ phần
mềm QLVB&ĐH trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình.
Trong quá trình
thực hiện, nếu gặp vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.