ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2018/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 26 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1219/TTr-VP ngày 10
tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CCHC (Chờ) (VIC);
- Lưu: VT, M.A152/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính).
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tham gia giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau.
3. Khuyến khích các cơ quan trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau để
niêm yết công khai thủ tục hành chính và thực hiện quy trình giải quyết thủ tục
hành chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau
(địa chỉ: http://dvctt.camau.gov.vn) là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công
trực tuyến, tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp
và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính.
2. Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh Cà Mau là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp
nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị có sử dụng Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh Cà Mau; được phép kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu với các hệ thống khác theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
61/2018/NĐ-CP).
3. Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công là việc thực hiện nộp hồ sơ
điện tử trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
4. Phần mềm chuyên ngành là phần
mềm đặc thù của từng cơ quan dùng để quản lý chuyên sâu ngành, lĩnh vực của cơ
quan đó.
5. Thiết lập quy trình giải quyết
thủ tục hành chính là việc xây dựng và tạo lập quy trình tiếp nhận, luân
chuyển, thụ lý giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính trên Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau.
Điều 4. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, thuận tiện cho người sử dụng.
2. Công khai, minh bạch thông tin,
thành phần hồ sơ, các loại phí, lệ phí, thời gian giải quyết.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục
hành chính.
4. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính phải cung cấp dịch vụ công trực tuyến chính xác, thuận tiện, nhằm tiết
kiệm thời gian, công sức và chi phí thực hiện cho các tổ chức, cá nhân; không
gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
phải bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, đảm bảo tính pháp lý và vận hành liên tục
24 giờ/24 giờ hàng ngày.
Điều 5. Các hành
vi bị cấm khi sử dụng dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng dịch
vụ công trực tuyến.
2. Cản trở hoặc can thiệp trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao
chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc
toàn bộ thông điệp dữ liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình
phần mềm làm thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm
phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hệ thống cung cấp dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
5. Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
6. Đối với các thủ tục hành chính do
các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận, thụ lý giải quyết thì phiếu
tiếp nhận và trả kết quả phải được kết xuất từ Hệ thống thông tin một cửa điện
tử (mã số hồ sơ trên phiếu tiếp nhận được thực hiện theo quy định hiện hành).
Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận tự ý tạo phiếu tiếp nhận
ngoài Hệ thống thông tin một cửa điện tử để trả cho tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Yêu cầu đối
với thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh Cà Mau
Đối với các thông tin cung cấp cho dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau thực
hiện theo các tiêu chuẩn được quy định tại Chương II Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT).
Điều 7. Các yêu cầu
về định dạng, đồng bộ và kết nối dữ liệu
1. Yêu cầu về đồng bộ tình trạng hồ
sơ từ phần mềm chuyên ngành về Hệ thống thông tin Một cửa điện tử công khai
trên Cổng Dịch vụ công.
Việc đồng bộ tình trạng hồ sơ từ phần
mềm chuyên ngành về Hệ thống thông tin một cửa điện tử để công khai trên Cổng Dịch vụ công phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật do chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành xây dựng và công bố theo quy định tại Quyết định số
1705/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hướng dẫn
kỹ thuật định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối Cổng Dịch
vụ công quốc gia với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành
(Phiên bản 1.0).
2. Các tiêu chuẩn về kết nối đồng bộ
dữ liệu.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước.
Điều 8. Các yêu cầu
chung của Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh phải đảm bảo có tính năng thực hiện quy trình cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
2. Trang thiết bị phục vụ cho Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thực hiện theo quy
định tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
3. Việc bố trí công chức thực hiện
nhiệm vụ tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp
huyện, cấp xã phải bảo đảm khả năng thành thạo trong sử dụng Hệ thống thông tin
một cửa điện tử. Cán bộ làm việc tại Bộ phận Một cửa phải đáp ứng tiêu chuẩn được
quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
4. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh Cà Mau lấy người sử dụng làm trọng tâm, tuân thủ theo nguyên tắc được quy
định tại Điều 4 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT.
5. Đối với thủ tục hành chính liên
thông, việc tạo lập hồ sơ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử phải được thực
hiện từ cơ quan đầu tiên giải quyết thủ tục hành chính, các cơ quan liên thông
cùng cấp hoặc cấp trên có trách nhiệm tạo lập các hồ sơ bổ sung trong toàn bộ
quá trình giải quyết cho đến khi có kết quả giải quyết cuối cùng. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định cuối cùng chỉ phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính
để trả kết quả sau khi đã kiểm tra mã số hồ sơ đã tồn tại trên Hệ thống.
Điều 9. Quản lý
và khai thác dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu các phần mềm chuyên
ngành của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà
Mau phải được tích hợp, đồng bộ hoặc
kết xuất dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ về Cổng Dịch vụ
công theo Quy chế này.
2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ
sơ được đảm bảo an toàn, chính xác.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG
Điều 10. Thông
tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh phải được đăng tải, cập nhật, bổ
sung, chỉnh sửa kịp thời trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh
Cà Mau tại địa chỉ: http://dvctt.camau.gov.vn. Việc đăng tải, cập nhật thông
tin về dịch vụ công trực tuyến được thực hiện theo quy định hiện hành về công bố
công khai thủ tục hành chính.
2. Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Cà
Mau, Trang Thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính
công, các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và liên kết (link) trực tiếp đến
địa chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan trên Cổng Dịch vụ công để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
3. Yêu cầu đối với các mức độ của dịch
vụ công trực tuyến: Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản theo quy định
tại Điều 5 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT.
4. Biểu mẫu của dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 được định hướng cung cấp dưới dạng biểu mẫu tương tác
(e-Form). Biểu mẫu tương tác được xây dựng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT nếu cơ quan chuyên môn đã có ứng dụng chuyên ngành để thu thập
dữ liệu từ các e-Form.
Điều 11. Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính
1. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính do
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tự động, được sử dụng thống nhất trong
hoạt động giao dịch giữa các cơ quan, đơn vị với tổ chức, cá nhân và giữa các
cơ quan, đơn vị với nhau. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính thể hiện trên Phiếu tiếp
nhận và trả kết quả được sử dụng để tra cứu tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính, được kết xuất với ứng dụng thu phí bằng biên lai tự in và các ứng dụng
khác trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
2. Cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục hành
chính gồm:
a) Mã định danh
của cơ quan có thẩm quyền: Theo quy định tại Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày
27/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Danh mục mã định danh cho
các cơ quan, đơn vị nhà nước tỉnh Cà Mau phục vụ kết nối, trao đổi văn bản điện
tử thông qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành;
b) Dãy số tự nhiên gồm: Ngày, tháng,
năm tiếp nhận, số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.
3. Phân bổ cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục
hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính.
Điều 12. Tạo lập,
thay đổi thông tin tài khoản để khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công
1. Tạo lập, thay đổi thông tin tài
khoản:
a) Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông
tin theo yêu cầu trên Cổng Dịch vụ công tại địa chỉ: http://dvctt.camau.gov.vn;
b) Cổng Dịch vụ công thông báo tài
khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng
ký của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản
đã đăng ký để truy nhập Cổng Dịch vụ công để thực hiện các giao dịch;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có
tài khoản do Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tạo lập, thì sử dụng tài khoản
đó để truy nhập Cổng Dịch vụ công;
đ) Việc thay đổi thông tin tài khoản
thực hiện dịch vụ trên Cổng Dịch vụ công trong trường hợp
có sự thay đổi các thông tin đăng ký của tài khoản hoặc yêu cầu của Hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
2. Sử dụng tài khoản nộp hồ sơ trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
a) Sau khi được cấp tài khoản, tổ chức,
cá nhân truy nhập Cổng Dịch vụ công, khai báo và gửi hồ sơ
trực tuyến hoặc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ trực tuyến;
b) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4, tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) trên Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến và được cung cấp chứng từ đã nộp phí, lệ phí điện
tử theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng Dịch vụ công có trách nhiệm xuất trình hồ sơ thủ tục hành chính (bản
chính hoặc bản sao có chứng thực) theo quy định của pháp luật chuyên ngành khi
có yêu cầu kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4.
3. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ
trực tuyến
a) Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ
sơ trực tuyến thực hiện khi có sự thay đổi của hồ sơ hoặc theo yêu cầu của cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ
sơ trực tuyến được thực hiện thông qua việc sửa đổi, bổ sung trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công;
4. Việc sử dụng tài khoản trên các ứng
dụng khác để kết nối với Hệ thống thông tin một cửa điện tử để thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo các chương trình, kế hoạch, đề án thực
hiện cải cách thủ tục hành chính được thực hiện theo nội dung của các chương
trình, kế hoạch, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Tra cứu
tình trạng hồ sơ
1. Nội dung thể hiện kết quả tra cứu
tình trạng hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công và các điểm tra cứu
của cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính công.
a) Thông tin thể hiện kết quả tra cứu
đối với hồ sơ hợp lệ gồm:
Mã số hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm
mã số và mã QR code;
Thủ tục thực hiện;
Ngày tiếp nhận;
Ngày trả kết quả;
Tình trạng xử lý hồ sơ: Đang xử lý,
hoàn thành;
Thông tin về tên tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ: Họ và tên, chứng minh nhân dân, địa chỉ, điện thoại, fax, email liên hệ.
b) Hồ sơ chưa hợp lệ trong trường hợp
nộp hồ sơ trực tuyến: Nội dung chưa thể hiện như điểm a khoản 1 Điều này. Nội
dung thể hiện là bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
2. Cách thức thực hiện tra cứu tình
trạng hồ sơ hành chính của tỉnh bao gồm:
a) Tra cứu trực tuyến tại địa chỉ:
http://dvctt.camau.gov.vn;
b) Hệ thống trả lời tự động qua tin
nhắn (SMS) điện thoại;
c) Tra cứu trực tiếp tại Bộ phận Một cửa
của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 14. Sử dụng
Cổng Dịch vụ công để nộp hồ sơ trực tuyến
Trên cơ sở tài khoản đã được tạo lập
theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này, các tổ chức, cá nhân đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công để khai báo và thực hiện việc nộp
hồ sơ trực tuyến đối với các thủ tục hành chính đã được công bố cung cấp ở mức
độ 3, mức độ 4, cụ thể:
1. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3: Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc scan từ
bản chính (không phải chứng thực) và chia thành từng file riêng biệt, gửi đính
kèm với dịch vụ công đã chọn. Khi đến cơ quan nhận kết quả, tổ chức, cá nhân sẽ
ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến với
bản chính.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4: Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo thực hiện như mức độ 3, khuyến khích sử
dụng chữ ký số, nếu chưa dùng chữ ký số thì ngoài việc nộp trực tuyến như mức độ
3 phải gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính theo quy định hiện hành.
Điều 15. Tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công
1. Xử lý hồ sơ nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
a) Việc tiếp nhận hồ sơ được nộp trực
tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP;
b) Việc chuyển hồ sơ nộp trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Giải quyết thủ tục hành chính nộp
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
a) Sau khi nhận hồ sơ trực tuyến đầy
đủ và hợp lệ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính thực hiện xử lý, thẩm định hồ
sơ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Thời gian xử lý, thẩm định hồ sơ
trực tuyến thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình
tự, thời gian giải quyết thủ tục hành chính (tại quyết định công bố thủ tục hành chính);
c) Quá trình giải quyết hồ sơ nộp trực
tuyến tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
3. Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
a) Cơ quan thực hiện dịch vụ công trực
tuyến có trách nhiệm trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo phương thức sau:
Qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
đối với các thủ tục hành chính được phép trả kết quả qua hệ thống này;
Qua dịch vụ bưu chính công ích;
Tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
b) Việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và các hồ sơ kèm theo kết quả giải quyết (nếu có) được thực hiện
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
4. Thanh toán phí, lệ phí, thuế đối với
hồ sơ nộp trực tuyến.
Tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán
phí, lệ phí, nộp thuế bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 22
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Hình thức, quy trình thu, nộp phí, lệ
phí được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU
Điều 16. Tổ chức
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau
1. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh triển khai tại các cơ quan để thực hiện thủ tục hành chính được tổ chức
theo mô hình quản lý tập trung, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu được cài đặt
và lưu trữ tập trung.
2. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
được vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép
kín từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong hệ
thống một cửa điện tử của một cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với
nhau.
3. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
các tổ chức, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
4. Các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc nộp trực tuyến trên hệ thống
theo quy định của Quy chế này.
Điều 17. Tạo lập
hồ sơ hành chính điện tử trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau
1. Hồ sơ điện tử được tạo lập từ
thông tin khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, cụ thể:
a) Thông tin khai dưới hình thức:
Đơn/hồ sơ đăng ký để thực hiện thủ tục hành chính;
b) Thông báo trên Hệ thống dịch vụ
công trực tuyến: Tiếp nhận (chấp nhận/từ chối/yêu cầu sửa đổi, bổ sung) thông
tin khai báo; văn bản xin lỗi của cơ quan;
c) Biên lai điện tử và hóa đơn điện tử
trong quá trình giao dịch trực tuyến;
d) Kết quả của
cơ quan thực hiện và quyết định của cấp có thẩm quyền: Quyết định cấp phép, giấy
phép, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính.
2. Việc tạo lập hồ sơ hành chính điện
tử tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT.
Điều 18. Nguồn
hình thành hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
Hồ sơ điện tử được hình thành từ các
nguồn sau:
1. Nguồn từ cơ sở dữ liệu tài khoản tổ
chức, cá nhân đăng ký được cơ quan nhà nước xác nhận.
2. Nguồn số hóa chủ động từ tổ chức,
cá nhân khi tiến hành giao dịch dịch vụ công trực tuyến.
3. Nguồn số hóa tại Trung tâm Giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp
xã;
4. Nguồn thông tin được số hóa trong
quá trình xử lý hồ sơ tại các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
5. Nguồn từ hệ thống thông tin doanh
nghiệp được số hóa.
6. Nguồn số hóa trong quá trình công
chứng, chứng thực của các tổ chức công chứng, chứng thực.
7. Nguồn số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
8. Nguồn từ Cơ sở dữ liệu quốc gia được
liên thông với Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
9. Nguồn từ hệ thống thông tin khác
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 19. Xác thực
giá trị pháp lý của hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử của công dân, tổ chức
trong quá trình giao dịch thủ tục hành chính được tạo lập và xác thực nhằm bảo
đảm giá trị pháp lý cho việc sử dụng lại các thành phần hồ sơ (còn giá trị sử dụng
theo quy định) đã cung cấp một lần thành công trong các giao dịch trước đó vào
các lần giao dịch tiếp theo. Việc tạo lập và xác thực như sau:
1. Nguồn cơ sở dữ liệu tài khoản tổ
chức, cá nhân đăng ký được xác nhận giá trị pháp lý sau khi được cơ quan nhà nước
xác minh trực tiếp hoặc thông qua cơ sở dữ liệu Dân cư được liên thông.
2. Nguồn số hóa chủ động từ tổ chức,
cá nhân khi tiến hành giao dịch dịch vụ công trực tuyến được công nhận tính
pháp lý khi có đính kèm chữ ký số của tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân chủ động số hóa không đính kèm chữ ký số, cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính dùng làm căn cứ để xử lý thủ tục hành chính và tiến hành xác minh hồ sơ
giấy tại thời điểm trả kết quả.
3. Nguồn số hóa từ bộ phận số hóa tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp được xác nhận
tính pháp lý phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Thực hiện số hóa thông tin trực tiếp
trên phần mềm Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau thông qua tài
khoản công vụ;
b) Số hóa bởi
cán bộ được phân công nhiệm vụ số hóa bằng văn bản phân công của lãnh đạo Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
4. Nguồn thông tin được số hóa trong
quá trình xử lý hồ sơ tại các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được khẳng định
tính pháp lý khi đáp ứng các trường hợp sau:
a) Thực hiện số hóa thông tin trực tiếp
trên phần mềm Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau thông qua tài khoản
công vụ;
b) Trong trường hợp thông tin được nhập
trực tiếp từ phần mềm Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau dưới dạng ký tự (thông tin điện tử) thì được xem có giá trị
trao đổi;
c) Trong trường hợp thông tin được số
hóa đính kèm theo dữ liệu điện tử thì kèm theo chữ ký số của nhân sự đang trực
tiếp xử lý hồ sơ;
d) Trong trường hợp thông tin được số
hóa từ văn bản theo quy định đính kèm theo dữ liệu điện tử thì dữ liệu số hóa
phải đảm bảo đầy đủ chữ ký, con dấu và đính kèm theo chữ ký số của các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
5. Nguồn liên thông hệ thống thông
tin doanh nghiệp được số hóa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về vận hành
và khai thác hệ thống thông tin doanh nghiệp.
6. Nguồn số hóa trong quá trình công
chứng, chứng thực của các tổ chức công chứng, chứng thực theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về vận hành và khai thác hệ thống thông tin công chứng, chứng
thực.
7. Nguồn số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được khẳng định
tính pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện số hóa thông tin trực tiếp
trên phần mềm Cổng Dịch vụ công tỉnh Cà Mau thông qua tài
khoản công vụ;
b) Bản chụp nguyên vẹn quyết định cấp
phép, giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc kết quả xử lý khác được cơ quan
có thẩm quyền cấp sau khi đã ký và đóng dấu của đơn vị;
c) Đính kèm chữ ký số của người ký và
chữ ký số của đơn vị hoặc chữ ký số của đơn vị.
8. Nguồn từ Cơ sở dữ liệu quốc gia được
liên thông với Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mặc định được khẳng định tính
pháp lý.
9. Nguồn từ hệ thống thông tin khác của
tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trước khi áp dụng.
Điều 20. Cập nhật
thông tin về thủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Yêu cầu cập nhật thông tin về thủ
tục hành chính
a) Thông tin về thủ tục hành chính: Tất
cả thủ tục hành chính được áp dụng để giải quyết cho tổ chức, cá nhân đều phải
được công khai thông tin trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh bao gồm:
Thủ tục hành chính do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền công bố của Trung ương nhưng tiếp nhận và trả kết quả tại tỉnh.
Thủ tục hành chính của các cơ quan
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có nhu cầu được
niêm yết công khai và giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử; đơn vị sự nghiệp công lập và các thủ tục hành
chính công ích phục vụ cho người dân, doanh nghiệp.
b) Về mức độ
công khai thủ tục hành chính: Các thủ tục hành chính đăng tải trên Hệ thống phải
quy định rõ mức độ của từng dịch vụ (tối thiểu phải đạt mức độ 2) và có hướng dẫn
sử dụng chi tiết. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để
thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng. Hệ thống phải cung cấp thông tin tần suất
sử dụng, số lượng hồ sơ đã xử lý đúng hạn, quá hạn đối với từng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 trở lên.
c) Hình thức cập nhật thông tin thủ tục
hành chính: Việc thực hiện cập nhật thông tin về thủ tục hành chính phải bảo đảm
tính kịp thời, đầy đủ, chính xác, cụ thể:
Cập nhật, nhập dữ liệu trực tiếp: Được
áp dụng đối với thủ tục hành chính được công bố tạm thời, thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền công bố của Trung ương nhưng tiếp nhận và trả kết quả tại tỉnh và thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Cập nhật dữ liệu theo hình thức đồng
bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia: Được áp dụng đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện theo quy định hiện
hành, phù hợp với điều kiện kết nối dữ liệu tương ứng và khả năng tiếp nhận
thông tin của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan,
đơn vị được giao cập nhật thông tin về thủ tục hành chính tiến hành hiệu chỉnh
thông tin sau khi được đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
và phối hợp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện việc tạo lập quy trình giải quyết thủ tục hành chính chi tiết để tạo lập hồ
sơ tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống (trừ trường hợp
thủ tục hành chính đã có phần mềm xử lý riêng). Việc xây dựng quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được thực hiện
theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
2. Trình tự các bước tiến hành cập nhật
thông tin thủ tục hành chính
a) Đối với thủ tục hành chính do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;
Bước 1: Thực hiện công bố sử dụng dữ
liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính:
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể
từ khi thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh sẽ phối hợp với các đơn vị có liên quan đối chiếu, rà soát, bổ sung
thông tin, quy trình xử lý hồ sơ điện tử (thủ tục hành chính đồng bộ hóa từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia) vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Bước 2: Thực hiện cập nhật dữ liệu và
đồng bộ thủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận
được Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh có trách nhiệm thông báo đến các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn biết, để thống nhất quy trình xử lý hồ sơ điện tử trước
khi thực hiện kích hoạt trạng thái hoạt động cho thủ tục hành chính trong ngày
làm việc tiếp theo để thủ tục hành chính vận hành trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh (quy trình này phải thực hiện đồng thời cả
việc gỡ bỏ thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành và việc cập nhật thủ tục
hành chính mới đã có hiệu lực thi hành).
b) Đối với thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền công bố của Trung ương nhưng được tiếp nhận và trả kết quả tại tỉnh;
Căn cứ quyết định công bố thủ tục hành
chính của Bộ, ngành Trung ương, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà
Mau rà soát, hệ thống danh mục thủ tục hành chính do Trung ương công bố nhưng
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại địa phương để báo cáo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Phòng Cải cách hành chính).
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả rà soát danh mục thủ tục hành chính, các sở,
ngành tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu lại và thông báo đến Trung tâm Giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh để thực hiện quy trình cập nhật như bước 2, điểm
a khoản 2 Điều này.
Sau khi cập nhật, Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh sẽ báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Phòng Cải cách hành chính) và sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố Cà Mau; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết, để tiến hành vận hành thủ
tục hành chính vào ngày làm việc tiếp theo.
c) Đối với thủ tục hành chính của các
cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có nhu cầu
được niêm yết công khai và giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông
tin một cửa điện tử; thủ tục hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; thủ
tục hành chính công ích phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập, các
đơn vị cung cấp dịch vụ công ích thống kê danh mục thủ tục hành chính để thực
hiện việc cập nhật lên Hệ thống. Trường hợp các cơ quan, đơn vị này không có phần
mềm chuyên dùng riêng và có yêu cầu thực hiện quy trình tiếp nhận trên Hệ thống
thì Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh sẽ báo cáo Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép vận hành
thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo danh mục thủ tục hành chính do Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh gửi đến, các cơ quan, đơn
vị phải có ý kiến bằng văn bản về thủ tục hành chính được đề nghị đăng tải trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh tiến hành kích hoạt trạng thái hiển thị thủ tục hành chính chính thức
trên hệ thống.
Điều 21. Xây dựng
quy trình tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
Cà Mau
1. Việc xây dựng quy trình tiếp nhận,
giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính (quy trình tiếp nhận, giải quyết, theo dõi kết quả giải quyết thủ tục
hành chính) phải bảo đảm thuận lợi cho việc giải quyết thủ tục hành chính trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
2. Việc xây dựng quy trình tiếp nhận,
giải quyết, theo dõi kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin
một cửa điện tử thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy trình nội bộ,
quy trình điện tử đối với việc giải quyết từng thủ tục hành chính theo đúng quy
định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
3. Quy trình tiếp nhận, giải quyết và
theo dõi kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử phải bảo đảm các bước tối thiểu theo quy định hiện
hành để kiểm soát tình trạng giải quyết hồ sơ của từng cơ quan, đơn vị. Các biểu
mẫu dùng chung trong quá trình tiếp nhận, giải quyết và trả
hồ sơ (phiếu tiếp nhận và trả kết quả, phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ, phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ và các giấy tờ khác có liên quan) phải được xuất
từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử để đính kèm hồ sơ khi luân chuyển giải
quyết ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau.
Điều 22. Quy
trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Giải quyết thủ tục hành chính trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử được tiếp nhận thông qua Cổng Dịch vụ công (thủ tục được nộp trực tuyến).
Đối với các thủ tục hành chính được
công bố cung cấp mức độ 3, mức độ 4 được nộp trực tuyến
thì việc nộp, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả, thu phí, lệ phí được thực hiện
theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy chế
này.
2. Giải quyết thủ tục hành chính trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử đối thủ tục nộp trực tiếp.
a) Việc giải quyết thủ tục hành chính
đối với hình thức nộp trực tiếp thông qua hình thức trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa, qua dịch vụ bưu chính, qua thuê dịch vụ doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật thì
quy trình tiếp nhận, chuyển, giải quyết thủ tục hành
chính, trả kết quả và thu phí lệ phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 22 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP;
b) Công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm chụp hoặc scan hồ sơ đưa vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử để chuyển xử lý theo quy trình đã được thiết lập trên
từng thủ tục đã tồn tại trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
c) Trường hợp hồ sơ có liên quan đến
nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan được giao
quản lý Hệ thống có trách nhiệm tạo kết nối liên thông
trên Hệ thống để bảo đảm quá trình chuyển hồ sơ trên Hệ thống thông suốt từ
khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả;
d) Đối với các thủ tục hành chính đã
được cơ quan có thẩm quyền cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định chung
thì thời gian cập nhật trên Hệ thống phải theo thời gian cắt giảm đã được công bố.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG
TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU
Điều 23. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị tham gia Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử
1. Các cơ quan, đơn vị có thủ tục
hành chính bắt buộc phải xử lý toàn bộ quy trình trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử, có trách nhiệm chỉ đạo công chức, viên chức ứng dụng Hệ thống vào quá
trình giải quyết thủ tục hành chính; thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan,
đơn vị mình thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử
nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
2. Đối với thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, thủ tục hành chính xử lý trên phần mềm riêng, thủ tục
hành chính các đơn vị sự nghiệp công lập; thủ tục hành chính công ích phục vụ
người dân và doanh nghiệp thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
cung cấp bản điện tử thủ tục hành chính cho cơ quan được giao nhiệm vụ quản trị,
quản lý để cập nhật, đăng tải thủ tục hành chính theo đúng
quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên
theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện, đảm bảo thông
tin cung cấp trên Hệ thống đúng thực tế.
4. Đảm bảo 100% thủ tục hành chính
(thuộc đối tượng phải xử lý trên Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử theo quy định của Quy chế này) được xử lý trên
Hệ thống và có quy trình xử lý phù hợp với quy định hiện hành. Trong trường hợp
xảy ra sự cố Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử ngưng hoạt động, phải chủ động liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông
để được hỗ trợ và xử lý kịp thời.
5. Khi tiếp nhận hồ sơ trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4, Bộ phận Một cửa có trách nhiệm phải tiến hành tiếp nhận và phản
hồi ngay thông tin tiếp nhận hồ sơ theo quy định để tổ chức, cá nhân biết được
tình trạng hồ sơ đã được tiếp nhận và tiến hành xử lý hồ sơ theo quy định; đồng
thời, tiến hành luân chuyển, giải quyết hồ sơ trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy trình
giải quyết thủ tục hành chính.
6. Việc tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành
chính phải căn cứ trên cơ sở thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền công bố
(được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử). Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu thêm bất
kỳ thành phần hồ sơ nào ngoài thành phần đã công bố. Tất cả thủ tục hành chính
phải được tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, phải được cập nhật và
tồn tại mã số hồ sơ trên cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử (trừ trường hợp thủ tục hành chính được xử lý trên hệ thống
phần mềm chuyên dùng riêng).
7. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc
sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử, quy trình thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử đạt hiệu quả.
8. Mỗi cơ quan, đơn vị phân công một
cán bộ kỹ thuật thực hiện việc quản lý các tài khoản đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của công chức,
viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
9. Mỗi cơ quan, đơn vị phân công cán bộ
đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thường xuyên rà soát các quy trình thủ tục
hành chính, chịu trách nhiệm phối hợp với cán bộ kỹ thuật, cán bộ phụ trách quản
trị mạng để cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy trình thủ tục hành chính khi có
sự thay đổi, điều chỉnh.
10. Công chức, viên chức có trách nhiệm
sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử theo tài khoản được cấp để giải quyết công việc được giao, đảm bảo việc xử lý
đồng bộ giữa hồ sơ giấy và hồ sơ trên Hệ thống (tránh tình trạng hồ sơ giấy đã trả kết quả cho người nhận nhưng trên Hệ thống vẫn báo trễ hạn hoặc
chưa xử lý); có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình và các
thông tin của Hệ thống.
Mỗi công chức, viên chức tham gia xử
lý, vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được cấp một tài khoản
riêng gồm: tên đăng nhập (user name) và mật khẩu
(password) để có quyền truy cập và sử dụng Hệ thống để thực hiện quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống.
Tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết
thủ tục hành chính khi có yêu cầu nộp hồ sơ thực tuyến thì
được cấp tài khoản tương ứng để tham gia vào khai thác các tính năng phục vụ
cho quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
11. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, các
cơ quan hành chính nhà nước báo cáo tình hình khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, tình hình cung
cấp dịch vụ công trực tuyến gửi Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung về
kỹ thuật công nghệ thông tin của Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục; thường xuyên theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Quy chế này. Đồng thời,
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng, vận hành Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để tổ chức,
cá nhân biết khai thác và thực hiện.
3. Tham mưu xây dựng kế hoạch bảo trì
vận hành, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử tỉnh và hạ tầng kỹ thuật liên quan; tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Đưa nội dung sử dụng Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh vào tiêu chí đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị.
5. Hỗ trợ kỹ thuật đối với các cơ
quan hành chính nhà nước trong việc sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử để phục vụ tổ chức, cá nhân. Thường xuyên theo dõi và kiểm
tra tính chính xác của số liệu tích hợp thống kê tình hình
xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử.
6. Nhân sự quản trị được cấp tài khoản
tài liệu quản trị và sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ để hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; phải bảo vệ mật khẩu, không cung cấp
hoặc để lộ mật khẩu.
7. Trường hợp Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh xảy ra sự cố phải ngưng
hoạt động, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp khắc phục
sự cố; đồng thời, báo cáo kết quả xử lý sự cố gửi Sở Thông tin và Truyền thông
để theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo khắc phục.
8. Định kỳ vào thời điểm ngày 31
tháng 12 hàng năm, trên cơ sở quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và
cập nhật dữ liệu về thủ tục hành chính, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh có trách nhiệm rà soát và thực hiện hệ thống hóa dữ liệu về thủ tục hành
chính.
Dữ liệu hệ thống hóa về thủ tục hành
chính được thực hiện theo phiên bản của từng năm, đảm bảo dữ liệu tại thời điểm
hệ thống hóa là đầy đủ, chính xác (dữ liệu hệ thống hóa là dữ liệu hợp nhất từ
các quyết định công bố thủ tục hành chính tính đến thời điểm hệ thống hóa).
Trên cơ sở hệ thống hóa dữ liệu về thủ tục hành chính hàng năm, Trung tâm Giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục thủ tục hành chính của
từng cơ quan, đơn vị.
Điều 25. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục
hành chính được đăng tải trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử phục vụ cho việc
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Các chức năng phục vụ
tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác mà không phải đăng nhập vào Hệ thống thông
tin một cửa điện tử, bao gồm:
a) Xem thông tin về thủ tục hành
chính, tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai để thực hiện thủ tục hành chính;
b) Gửi, tra cứu kết quả xử lý thủ tục
hành chính;
c) Xem, tải các quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Yêu cầu, giải đáp thắc mắc hoặc đề
nghị cung cấp thông tin về thủ tục hành chính.
2. Thực hiện những thủ tục hành
chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu, điều kiện được pháp luật quy định hoặc đăng tải
công khai trên Hệ thống thông tin.
3. Phản ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về những nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính hoặc
đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực
thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử;
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được đăng tải công khai trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử với
thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính;
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi
tham gia sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh:
a) Có nghĩa vụ bảo vệ tài khoản được
cấp để đăng nhập sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh. Nghiêm cấm việc gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt
hoặc sử dụng trái phép tài khoản, chữ ký số của người khác;
b) Đăng ký, kê
khai các thông tin chính xác; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông
tin đăng ký, kê khai;
c) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan
cung cấp dịch vụ và nộp lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị
trả kết quả qua đường bưu chính, chi phí do tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính chi trả.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai, thực hiện Quy chế này. Thường xuyên kiểm tra việc công khai thủ tục hành
chính trên Hệ thống đối với các cơ quan, đơn vị, đảm bảo đăng tải thủ tục hành
chính kịp thời, đầy đủ và chính xác;
b) Chỉ đạo và giao Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 24 và
Điều 25 của Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm quản lý chung
trong công tác quản lý nhà nước theo chuyên ngành đối với Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt phục vụ tốt việc vận hành cổng dịch vụ
công và hệ thống thông tin điện tử tỉnh hoạt động ổn định
24 giờ/24 giờ hàng ngày;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống
thông tin điện tử tỉnh, để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý
kiến chỉ đạo;
c) Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực
tế, nghiên cứu và đề xuất đầu tư, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai,
nhân rộng Hệ thống, nhằm phục vụ có hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh.
d) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quy chế này.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm để duy trì hoạt
động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh, bảo đảm vận hành ổn định và có hiệu quả.
4. Trách nhiệm chung của các cơ quan,
đơn vị
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình. Phối hợp chặt chẽ với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh)
trong công tác quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh;
b) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính tại
cơ quan, đơn vị mình; kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh) thường xuyên rà
soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo phục
vụ tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng có hiệu quả;
d) Quản lý và bảo vệ thông tin của tổ
chức, cá nhân bao gồm: Thông tin tài khoản đăng ký, thông tin hồ sơ; chỉ được
phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ 3 có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật
có quy định hoặc có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 27. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Chế độ thông tin báo cáo việc xử
lý hồ sơ trên Hệ thống, thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(giao Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh) có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổng
hợp báo cáo theo quy định.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những nội dung mới; yêu cầu các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
ý kiến chỉ đạo hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với tình hình
thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.