ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 21 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM
ĐỊNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự,
thủ tục, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 778/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2016 và
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 181/BC-STP ngày 26
tháng 10 năm 2016.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
Điều
2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện quyết định
này.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định.
Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND và UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tính; Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.TLT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm
Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng
11 năm 2016 của UBND tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định
này quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định, dưới các hình thức đề tài khoa học và
công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài); dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi
tắt là dự án); đề án khoa học (sau đây gọi tắt là đề án); dự án khoa học và
công nghệ; chương trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là chương trình)
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị
định thư, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ tài trợ và nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật quốc
phòng, an ninh và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối
tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ, tổ chức và cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề
xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý,
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và
công nghệ cho các sở, ban ngành, huyện và tỉnh do các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan nhà nước khác ở tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện) đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để đặt hàng các tổ
chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng là đề tài, dự án; đề án; dự án khoa học
và công nghệ hoặc chương trình có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng
cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Tuyển
chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất
để thực hiện nhiệm vụ theo đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc xem
xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu
chí nêu trong Quy định này.
4. Giao
trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và
chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ theo đặt hàng của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Tài chính của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
1. Kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện
các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Kinh
phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí
được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp
pháp khác. Nguồn kinh phí này được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để giao
cho tổ chức chủ trì chi cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo tiến độ của hợp đồng.
Khuyến
khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh
phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được lấy từ ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ và được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để chi
cho các hoạt động quản lý.
4. Việc
xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo quy định về quản lý tài
chính khoa học và công nghệ hiện hành.
5. Căn cứ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể, có thể áp dụng phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc phương thức khoán chi từng phần. Cơ chế quản lý kinh
phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng, hoặc phương thức khoán chi từng phần được áp dụng
theo Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH
DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ
căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đáp ứng
các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 27
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Có địa
chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và
năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu
cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để
đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Việc tổ
chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được tổ chức định kỳ mỗi
năm 2 đợt, trường hợp đột xuất cấp bách do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu
đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
Đề tài, dự
án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể
như sau:
a) Yêu cầu
chung
Có tính cấp
thiết cao hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
Không
trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước đã và đang thực hiện trong tỉnh. Ngoại trừ các dự án thuộc lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu
và kiến nghị tiếp tục mở rộng trước khi bàn giao kết quả để nhân rộng.
b) Yêu cầu
riêng đối với đề tài
Đề tài
trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu
ứng dụng và phát triển công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Công nghệ
hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến: có triển vọng tạo sự chuyển biến về
năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng tại Nam Định;
được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ
giống cây trồng;
Có phương
án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm
khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
Đối với đề
tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận
cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch
định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, pháp luật của Nhà nước.
Đối với đề
tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới,
tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Nam Định hoặc Việt Nam
thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
c) Yêu cầu
riêng đối với dự án
Công nghệ
hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công
nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai
thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc từ kết quả dự án sản xuất thử cấp tỉnh
thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có hiệu quả kinh tế - xã hội nhưng đang ở
quy mô nhỏ và được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến
nghị tiếp tục thực hiện dự án sản xuất thử với quy mô lớn hơn đúng theo quy định
kỹ thuật do ngành nông nghiệp đã ban hành trước khi khuyến cáo nhân rộng; Thời
gian thực hiện không quá 24 tháng kể từ khi ký hợp đồng thực hiện.
Công nghệ
hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản
xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng
dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
Có khả
năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với
doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
2. Yêu cầu
đối với đề án khoa học
Kết quả
nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm,
văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định
và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Yêu cầu
đối với dự án khoa học và công nghệ
a) Giải
quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Kết quả
tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất;
có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành,
lĩnh vực.
c) Có
phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được
các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác
nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
d) Tiến độ
thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai
dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội; có thời gian thực hiện
không quá 5 năm.
4. Yêu cầu
đối với chương trình khoa học và công nghệ
a) Có mục
tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau:
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển
hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh
hoặc phục vụ chương trình mục tiêu của tỉnh;
b) Nội
dung bao gồm những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián
tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với
nguồn lực khoa học và công nghệ trong nước.
c) Các kết
quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng
được các mục tiêu của chương trình.
d) Có thời
gian thực hiện không quá 10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Điều 6. Trình tự xác định
nhiệm vụ đặt hàng
1. Các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề xuất đặt hàng gửi về Sở
Khoa học và Công nghệ. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện bao gồm:
Thông báo
định hướng phát triển khoa học và công
nghệ ưu tiên của tỉnh, sở, ban ngành và huyện và thời hạn để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Mẫu A1-ĐXNV của Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định
này.
Tổng hợp
các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết.
Tổ chức hội
đồng khoa học và công nghệ tư vấn xem xét lựa chọn, hoàn thiện từ các vấn đề
khoa học và công nghệ đã được tổng hợp để
xây dựng đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu yêu cầu tại Điều 4 Quy định
này (theo mẫu của Phụ lục I ban kèm theo Quy định
này: đề tài hoặc đề án theo mẫu B1-ĐXĐH; dự án
theo Mẫu B2-ĐXĐH; dự án khoa học và công nghệ
theo Mẫu B3-ĐXĐH và chương trình khoa học và
công nghệ theo Mẫu B4-ĐXĐH).
Lãnh đạo
sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt và gửi đề xuất
đặt hàng và cam kết sử dụng, nhân rộng kết quả cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm:
a) Công
văn đề xuất đặt hàng và cam kết sử dụng, nhân rộng kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
b) Phiếu
đề xuất đặt hàng theo các mẫu yêu cầu tại Khoản 1 Điều này;
c) Biên bản
làm việc của hội đồng tư vấn đối với đề xuất đặt hàng.
Các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ đề xuất đặt hàng về Sở Khoa học
và Công nghệ trước ngày 30/4 và 30/10 hàng năm.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp những vấn đề khoa học và công nghệ
cần giải quyết; kết quả các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và đề nghị mở rộng
quy mô trước khi bàn giao kết quả để nhân rộng và nhiệm vụ từ Lãnh đạo tỉnh đặt
hàng.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt hàng tại mục 1, 2 điều này và tiến
hành rà soát, hoàn chỉnh danh mục đề xuất đặt hàng trình hội đồng khoa học và
công nghệ tỉnh (trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể
thành lập Hội đồng hoặc tổ chuyên gia để xin ý kiến tư vấn). Nhiệm vụ của Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc này là:
Trên cơ sở
định hướng ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ và nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học cân đối trong năm thống nhất về số lượng và tiến
hành rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ theo lĩnh vực, ngành và
trong từng lĩnh vực.
Rà soát,
bổ sung, chỉnh sửa lại mục tiêu, nội dung, địa chỉ ứng dụng và khả năng mở rộng
của các nhiệm vụ trong danh mục kiến nghị đề xuất đặt hàng. Đối với các nhiệm vụ
chưa rõ thì tiến hành làm việc lại với cơ quan đặt hàng để khẳng định lại.
Lập báo
cáo bằng văn bản về kết quả rà soát và hoàn chỉnh danh mục các nhiệm vụ đề xuất
đặt hàng trình phiên họp Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xem xét.
4. Tổ chức Hội nghị Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xem xét
đánh giá tư vấn danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng.
a) Thành
phần tham dự: Các Thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập; các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với các nhiệm vụ đề xuất đặt
hàng do Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu thành lập và đại diện lãnh đạo các sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ đặt hàng.
b) Nhiệm
vụ của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm:
Thảo luận,
xem xét, thẩm định và thống nhất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đưa vào thực hiện do Sở Khoa học và Công nghệ tư vấn và có thể bổ sung các nhiệm
vụ ngoài danh mục do Sở Khoa học và Công nghệ trình nhưng phải từ nguồn do các
sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đã đặt hàng.
Các thành
viên Hội đồng bỏ phiếu thống nhất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề
nghị thực hiện.
Thư ký lập
Biên bản làm việc của Hội đồng.
c) Sở
Khoa học và Công nghệ chuẩn bị tài liệu và các mẫu biểu phục vụ phiên họp Hội
đồng.
Điều 7. Phê duyệt và công bố nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trên
cơ sở danh mục đề tài, dự án; đề án; dự án khoa học và công nghệ hoặc chương
trình do hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh đề xuất, Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ và giao Sở Khoa
học và Công nghệ công bố công khai đề tài, dự án, đề án, dự án khoa học và công
nghệ hoặc chương trình đặt hàng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các sở, ban ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có đề xuất đặt hàng trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
Chương III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
Điều 8. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên
tắc chung:
a) Tuyển
chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin
điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ (skhcn.namdinh.gov.vn
hoặc khcnnamdinh.vn) hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ
thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức tuyển chọn và Hội đồng tư vấn
giao trực tiếp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp (sau
đây gọi là hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc hội đồng) do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;
c) Trên
cơ sở tư vấn của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ quyết định chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Việc
đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng
cách chấm điểm theo các tiêu chí, thang điểm do Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn;
đ) Mỗi cá
nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến
khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên
tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng
các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển
chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá
nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được
thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển
chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp phải đáp ứng một trong
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
30 của Luật Khoa học và Công nghệ; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã nghiệm thu và được hội đồng đánh giá nghiệm
thu kiến nghị mở rộng quy mô để khẳng định kết quả trước khi chuyển giao kết quả
cho các ngành khuyến cáo nhân rộng (đối với các đề tài, dự án); các dự án do
doanh nghiệp đề xuất đặt hàng và trực tiếp triển khai gắn với kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Giao trực
tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định
để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau
khi đã có ý kiến của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 9. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ
chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân, có đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được xét
giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời
điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây;
b) Nộp hồ
sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so
với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu
trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ
không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm
kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng
ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm,
tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Không
thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm
vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời
gian hai (02) năm.
2. Đối với
cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng
thời các yêu cầu:
a) Có
trình độ đại học trở lên;
b) Có
chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực
khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người
chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ
khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện
công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá
nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký
tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh (bao gồm: đề tài, dự án thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
đề án khoa học cấp tỉnh; đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; dự án khoa
học và công nghệ cấp tỉnh);
b) Cá
nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp
tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 6 tháng mà không có ý kiến chấp
thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm;
c) Cá
nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không
đạt” mà không được Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng
hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết
luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá
nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị
đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 2. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 10. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổ chức
và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo hướng dẫn và các Biểu mẫu của Phụ
lục II kèm theo Quy định này:
1. Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Đơn
đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-1-GĐK) .
3. Thuyết
minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA).
4. Tóm tắt
hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (Biểu B1-3-LLTC) và gửi kèm theo
kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có);
5. Lý lịch
khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN).
6. Sơ yếu
lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương
chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước
ngoài).
7. Văn bản
xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (nếu có), (Biểu B1-5-PHNC).
8. Văn bản
chứng minh năng lực về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị
phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn
khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị
phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác).
9. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật
phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn
từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của
các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn
của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham
gia dự án).
10. Báo
giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
11. Đề xuất
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng hoặc khoán chi từng phần.
Điều 11. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm mười một (11) bộ hồ sơ, gồm: mười
(10) bộ hồ sơ photo và một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình
bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 được đóng gói trong
túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (tên, mã số của chương trình - nếu có);
b) Tên, địa
chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham
gia phối hợp);
c) Họ tên
của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
d) Danh mục
tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua bưu điện về địa chỉ theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ Nam Định được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngày
chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở Khoa học và Công
nghệ Nam Định (trường hợp nộp trực tiếp tại
Sở Khoa học và Công nghệ).
4. Trong
thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ
sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp
hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 12. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết
thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở
Khoa học và Công nghệ Nam Định tiến hành lập hội đồng mở, kiểm tra và xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần),
đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Hồ sơ
hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu
mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy
định này.
3. Kết quả
mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu Biểu
B2-1-BBHS của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
Mục 3. HỘI ĐỒNG TUYỀN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỒ THẨM ĐỊNH KINH
PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
2. Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có từ 09 đến 11 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học là
chuyên viên quản lý nhiệm vụ và các ủy viên, trong đó:
a) Hai phần
ba (2/3) thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được lựa chọn;
b) Một phần
ba (1/3) thành viên là đại diện của cơ quan đặt hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng,
nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn;
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời chuyên
gia ở ngoài hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ để nhận
xét và đánh giá hồ sơ.
3. Cá
nhân thuộc các trường hợp sau không được
là thành viên hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Cá
nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cá
nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Các
chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham
gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời
tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tương ứng.
5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi
là tổ thẩm định) có bảy (07) thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng
tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Một
(01) tổ phó tổ thẩm định là lãnh đạo cấp phòng của Sở Tài chính;
c) Thành
phần các tổ viên bao gồm: 01 thành viên Sở Tài chính; 03 thành viên Sở Khoa học
và Công nghệ;
d) Một
(01) tổ viên thư ký hành chính là chuyên viên quản lý nhiệm vụ;
e) Trường
hợp cần thiết (các nhiệm vụ phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các
nhiệm vụ khác mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy cần thiết phải mời
chuyên gia) thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm từ 1-2 chuyên
gia am hiểu sâu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, đề án, dự án cần thẩm định để
tư vấn.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết phương thức làm việc của Hội đồng và tổ thẩm định theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí
Tài liệu
gửi tới tất cả thành viên hội đồng và thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia
(nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước phiên họp thẩm định.
1. Hồ sơ
phục vụ của phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết
định thành lập hội đồng và danh sách kèm theo;
b) Trích
lục danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt;
c) Bản
sao hồ sơ gốc của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu
nhận xét nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các Biểu mẫu do Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn theo quy định của pháp luật;
đ) Tài liệu
liên quan khác.
2. Hồ sơ
phục vụ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Bản giải
trình của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các nội dung đã chỉnh sửa (nếu
có) kèm theo thuyết minh và dự toán chi tiết;
b) Biên bản
kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Phiếu
thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các mẫu Biểu do Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn theo quy định của pháp luật;
d) Đề xuất
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng hoặc khoán chi từng phần;
e) Các hồ
sơ khác có liên quan.
Mục 4. CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 15. Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên
gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có
thâm niên công tác trong cùng lĩnh vực được mời tư vấn từ mười (10) năm trở
lên;
b) Có tư
cách đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân sự.
2. Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập.
Điều 16. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của ít nhất hai (02) chuyên gia độc lập
trong những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng
tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ không thống nhất về kết quả tuyển chọn,
xét giao trực tiếp;
b) Hội đồng
có biểu hiện vi phạm các quy định về việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
c) Có khiếu
nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của hội đồng.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới
chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công
văn của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nhiệm vụ mời chuyên gia tư vấn độc lập
đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các
tài liệu theo quy định tại điểm c, d, Khoản 1 Điều 14 của Quy định này;
c) Hai
(02) phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ.
Mục 5. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 17. Phê duyệt kết quả
1. Trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, rà
soát các hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết
có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 15,
Điều 16 của Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân
lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên
cơ sở kết luận của hội đồng, của tổ thẩm định và kết quả rà soát, đề nghị của
các đơn vị chức năng hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức và cá
nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ, Sở Khoa
học và Công nghệ rà soát, tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức chủ trì, cá
nhân chủ nhiệm và kinh phí, phương thức thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ.
3. Tổ chức
chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách
nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ lần cuối trong thời hạn 15 ngày (kể
từ ngày có quyết định phê duyệt tổ chức thực hiện) và gửi Sở Khoa
học và Công nghệ để tiến hành ký kết hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực
hiện.
4. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều 18. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng với tổ
chức và cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện.
2. Mẫu hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014 ban hành "Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ”.
Điều 19. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện
1.
Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm
quyền, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh xây dựng báo cáo tiến độ
hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt hàng. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực
hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp
kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất đặt hàng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội
dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo hợp đồng đã ký.
Điều 20. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí
trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ
trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt và các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản
đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo quy định.
3.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không
quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và
không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng.
Việc
gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng
ít nhất 01 tháng.
Việc
rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất
2/3 nội dung của nhiệm vụ.
4.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa
học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng, cơ quan liên quan trước
khi quyết định điều chỉnh.
5.
Các văn bản điều chỉnh hợp đồng là bộ phận không
tách rời của Hợp đồng.
6.
Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc
theo phương thức khoán chi từng phần, được thực hiện theo Thông tư Liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Mục 1. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CẤP TỈNH
Điều 21. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1.
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì) có trách
nhiệm tự đánh giá (thông qua Hội đồng tư vấn) kết quả thực hiện nhiệm vụ trước
khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2.
Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo Mẫu
1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
3.
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm,
phương pháp đánh giá và xếp loại nhiệm vụ.
Điều 22. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
Hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh bao gồm:
1.
Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì
theo Mẫu 2 tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định
này.
2.
Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3.
Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ.
4.
Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5.
Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo,
tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
6.
Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
7.
Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên
trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
8.
Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
9.
Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
10.
Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 23. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1.
Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời
điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2.
Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến đơn vị quản lý nhiệm vụ,
gồm: 10 bộ hồ sơ, bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bộ
hồ sơ phô tô và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật).
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ
phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ theo Mẫu 3 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải
bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 24. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1.
Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
cấp tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2.
Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
(sau đây gọi là Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản
phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy,
nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
3.
Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau
đây gọi là Hội đồng đánh giá, nghiệm thu) có 09 thành viên bao gồm chủ tịch,
phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên
khác, trong đó:
a)
05 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ và 04 thành viên là chuyên
gia đại diện cho Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức có khả năng ứng
dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng, trong đó có ít nhất 01 thành
viên đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực
tiếp nhiệm vụ;
b)
Thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ quy định tại điểm a Khoản này
làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không được làm chủ
tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học.
4.
Tổ chuyên gia có 03 thành viên gồm các thành viên của hội đồng do chủ tịch hoặc
phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
5.
Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a)
Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b)
Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được
xóa án tích;
c)
Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính
tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d)
Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6.
Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và
thành phần hội đồng khác với quy định tại các khoản 3 Điều này.
Điều 25. Phiên họp của hội đồng đánh giá, nghiệm thu
1.
Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 22
Quy định này và biên nhận hồ sơ theo Mẫu 3 tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này phải được Sở Khoa học
và Công nghệ gửi đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước
phiên họp ít nhất 07 ngày làm việc.
2.
Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a)
Sở Khoa học và Công nghệ đã nhận được đầy đủ ý kiến
nhận xét bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng và ý kiến thẩm định của Tổ
chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng;
b)
Phiên họp hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự, trong
đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền khi chủ tịch vắng mặt và 02 ủy
viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
3.
Thành phần tham dự các phiên họp của hội đồng:
a)
Thành viên hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ
quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan và các thành viên khác do Sở
Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết;
b)
Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp
việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4.
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết phương thức đánh giá và xếp loại nhiệm
vụ của Hội đồng.
Điều 26. Tư vấn độc lập
1.
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc
tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a)
Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b)
Hội đồng có vi phạm các quy định đánh giá, nghiệm thu tại Quy định này;
c)
Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi
quyết định công nhận kết quả.
2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời 02 (hai) chuyên gia
hoặc 01 (một) tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến
của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết
định nghiệm thu.
3.
Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn độc lập và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn
độc lập được quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy định này.
4.
Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ;
có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 27. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1.
Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ
và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy
định hiện hành.
2.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, đối với nhiệm vụ sản xuất thử ở quy mô nhỏ được hội
đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ sản xuất thử ở quy mô lớn hơn để khẳng định kết quả, Sở
Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện nhiệm vụ.
3.
Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
4.
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh được quản lý, xử lý theo Thông tư
liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục 2. ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN, CÔNG BỐ VÀ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN
SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 28. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
Tổ
chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và nộp Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 29. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1.
Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a)
Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu;
b)
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c)
Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo Mẫu 10 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định
này;
d)
Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập (nếu có).
2.
Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu 11 tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 30. Công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm
vụ sau khi có quyết định công nhận kết quả được công bố dưới các hình thức sau:
1.
Xuất bản kỷ yếu kết quả các nhiệm vụ hàng năm hoặc 05 năm.
2.
Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử (skhcn.namdinh.gov.vn hoặc khcnnamdinh.vn)
của Sở Khoa học và Công nghệ Nam Định.
3.
Đăng tải trên Tập san Thông tin Khoa học và Công nghệ của Sở Khoa học và Công
nghệ Nam Định.
Điều 31. Quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
Quyền
sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực
hiện theo Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xác định Danh mục các nhiệm
vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh;
2.
Ký hợp đồng đặt hàng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
3.
Phối hợp với Sở Tài chính trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ hàng năm;
4.
Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy định này;
5.
Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
6.
Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng (đại diện sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện) sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và
công nghệ xác định nhiệm vụ, hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn hoặc giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ, hội đồng khoa học và công nghệ
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.
Phối hợp tổ chức thẩm định kinh phí của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
2.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong tổng hợp và cân đối kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ hằng năm.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng
1.
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học và
Công nghệ.
2.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ; tuyển chọn,
xét giao trực tiếp; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3.
Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng
tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu cầu
của Sở Khoa học và Công nghệ.
4.
Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5.
Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng và nhân rộng các kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do sở, ban ngành, huyện đã đề
xuất đặt hàng. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học
và Công nghệ.
Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
1.
Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm
đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt.
2.
Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ
chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ
thì lựa chọn cá nhân đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định
đã ban hành và phải báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ.
3.
Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao
việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá
nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt
hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm
nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5.
Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện),
nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu
có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6.
Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký
với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh
phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7.
Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ban ngành, huyện
chủ quản theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin
cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị
các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm
vụ.
8.
Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9.
Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10.
Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng
các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên
theo quy định của pháp luật.
11.
Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực
hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 36. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ
1.
Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra
được sản phẩm theo quyết định phê duyệt.
2.
Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa
học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm
đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản
phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4.
Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với
tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5.
Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
6.
Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột
xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của
nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và
công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
1.
Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả
cần phải đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực của tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2.
Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến về những nội dung đánh giá, các yêu cầu
cần bổ sung hoàn thiện và đưa ra mức phân loại của nhiệm vụ theo Mẫu 4a hoặc Mẫu 4b tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
3.
Trong thời gian được mời tư vấn độc lập phải giữ bí mật thông tin về nhiệm vụ
được giao.
4.
Không được trao đổi với chủ nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ và các tổ chức, cá
nhân khác về các vấn đề có liên quan về nhiệm vụ được giao.
Điều 38. Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia
1.
Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm khoa học công nghệ (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản
vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh
giá thử nghiệm các sản phẩm của nhiệm vụ) theo Mẫu 5
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
2.
Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản
phẩm (nếu cần thiết).
3.
Lập báo cáo thẩm định sản phẩm theo Mẫu 6 tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Quy định này và gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ ít nhất
02 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng.
Điều 39. Tổ chức thực hiện
Trong
quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
điều chỉnh, sửa đổi./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|