QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH
PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc đánh giá
nghiệm thu, công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố (gọi tắt là đề tài), bao gồm:
a) Đề tài khoa
học và công nghệ (KH&CN).
b) Dự án khoa học và công nghệ.
c) Đề tài khoa
học xã hội và nhân văn (KHXH).
d) Dự án sản xuất thử nghiệm
(SXTN).
2. Việc đánh giá nghiệm thu
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố bao gồm: có sử dụng và không
sử dụng ngân sách nhà nước (kinh phí do Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần
Thơ cấp thực hiện).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh
giá nghiệm thu đề tài quy định tại Điều 1 Quy định này.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Sở KH&CN, các cơ
quan chủ quản và cơ quan chủ trì đề tài.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá
Việc đánh giá nghiệm thu đề
tài phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Căn
cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi tắt là
hợp đồng) đã được ký kết đối với đề tài có sử dụng
ngân sách nhà nước. Trường hợp đề tài không sử dụng ngân sách nhà nước, sẽ căn
cứ vào hồ sơ do cá nhân, tổ chức cung cấp.
2. Các nội dung đánh giá được quy định
tại quy định này.
3. Đảm bảo tính
dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác.
4. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục nêu tại Quy
định này.
Điều 4. Phương thức đánh giá
Việc đánh giá được thực hiện theo hai cấp, gồm đánh
giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là đánh giá cấp cơ sở) và đánh giá
nghiệm thu cấp thành phố (sau đây viết tắt là đánh giá cấp thành phố), cụ thể
như sau:
1. Đánh giá cấp cơ sở:
a) Đánh giá cấp cơ sở là
đánh giá kết quả đề tài thông qua Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau
đây viết tắt là Hội đồng đánh giá cấp cơ sở) do cơ quan chủ trì đề tài thực
hiện.
b) Trường hợp đề tài không
sử dụng ngân sách nhà nước, việc đánh giá cấp cơ sở sẽ tùy thuộc vào tổ chức và
cá nhân đề nghị đánh giá.
2. Đánh giá cấp thành phố:
a) Đánh giá cấp thành phố là
đánh giá kết quả đề tài thông qua Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp thành phố
(sau đây viết tắt là Hội đồng đánh giá cấp thành phố).
b) Việc đánh giá cấp thành
phố chỉ thực hiện khi được Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt”.
c) Đối với đề tài có kết quả
nghiên cứu là các sản phẩm có thể đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính…), thì
tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ còn được thẩm
định bởi Tổ Chuyên gia trước khi tổ chức họp Hội đồng đánh giá cấp thành phố.
Điều 5. Kinh phí tổ chức
đánh giá
Kinh phí tổ chức đánh giá đề tài được chia làm 2
loại, cụ thể như sau:
1. Đề tài có sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí đánh giá cấp cơ
sở được lấy từ kinh phí thực hiện đề tài.
b) Kinh phí đánh giá cấp thành
phố được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của thành
phố.
c) Trường hợp tổ chức đánh giá
lại kết quả đề tài (chỉ thực hiện 1 lần trong 1 đề tài, được đánh giá ở cấp cơ
sở hoặc cấp thành phố), kinh phí tổ chức đánh giá được lấy từ ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của thành phố.
d) Chi phí phát sinh để hoàn
thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng các cấp do
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài tự trang trải.
2. Đề tài không sử dụng ngân
sách nhà nước:
a) Kết quả đề tài được
chuyển giao cho Sở KH&CN, kinh phí đánh giá cấp cơ sở (nếu có) sẽ do tổ
chức và cá nhân tự chi, còn kinh phí đánh giá cấp thành phố được lấy từ ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của thành phố.
b) Kết quả đề tài không được
chuyển giao cho Sở KH&CN, thì các chi phí liên quan đến việc đánh giá
nghiệm thu sẽ do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài tự trang trải.
c) Các mức chi cho việc đánh
giá nghiệm thu được thực hiện theo các quy định hiện hành có liên quan.
Chương II
ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
Điều 6. Thành phần
và số lượng hồ sơ nộp đánh giá cấp cơ sở
1. Thành phần hồ sơ nộp đánh giá cấp
cơ sở:
a) Hợp đồng và thuyết minh đề tài
kèm theo.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả của đề
tài (theo mẫu D1-1-HDBC).
c) Nhận xét về
tình hình tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu D1-2-NXTCTH).
d) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình
triển khai thực hiện đề tài của Sở KH&CN.
e) Các văn bản, tài liệu có liên quan
khác (văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp
nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu; tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, đánh giá, thử nghiệm các sản phẩm do
các tổ chức có thẩm quyền; bản vẽ thiết kế; các số liệu điều tra, khảo
sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài...).
2. Số lượng hồ sơ nộp đánh giá cấp
cơ sở gồm 06 (sáu) - 08 (tám) bộ hồ sơ (bản sao), cụ thể như sau:
a) 01 (một) bộ hồ sơ lưu tại cơ quan
chủ trì.
b) 05 (năm) - 07 (bảy) bộ hồ sơ để
gửi tới các thành viên Hội đồng đánh giá cơ sở (quy định
tại Điều 8 Quy định này).
Điều 7. Thời hạn
nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp
cơ sở:
a) Chậm nhất 60 ngày trước khi kết
thúc thời hạn của đề tài (ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh - nếu có).
b) Trường hợp đề tài không hoàn thành
đúng tiến độ thực hiện đã cam kết (trong hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh), trước thời điểm kết thúc hợp đồng 90 ngày, chủ nhiệm
và cơ quan chủ trì đề tài phải có văn bản đề nghị gia hạn thực hiện đề
tài gửi Sở KH&CN xem xét.
2. Cơ quan chủ trì kiểm tra, xác nhận
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Hồ sơ hợp lệ được gửi tới từng
thành viên Hội đồng trước cuộc họp ít nhất 07 ngày.
3. Việc tổ chức đánh giá cấp cơ sở
phải được thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kết thúc thực hiện đề tài.
Điều 8. Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách
nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài trong việc đánh giá kết quả
đề tài so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
2. Hội đồng đánh
giá cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan chủ trì quyết định thành lập, cụ thể như
sau:
a) Số lượng thành
viên Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên. Trong đó có: 01 chủ tịch, 02 ủy viên phản biện (1 trong 2 ủy viên phản biện
sẽ kiêm giữ chức Phó Chủ tịch) và các Ủy viên Hội đồng.
b) Cơ quan chủ
trì đề tài cử 01 người làm thư ký khoa học.
c) Số người của cơ quan chủ trì đề tài tham gia Hội
đồng không quá 1/2 tổng số thành viên Hội đồng.
d) Chủ nhiệm đề
tài và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện đề tài không được làm thành viên
của Hội đồng.
3. Yêu cầu đối
với các thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở:
a) Có chuyên môn
phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài;
b) Là chuyên gia
có uy tín, sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh giá với tinh
thần trách nhiệm cao, trung thực và khách quan;
c) Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản
biện ngoài các điều kiện trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về
chuyên môn, có trình độ khoa học từ đại học trở lên. Trường hợp đặc biệt, do Thủ
trưởng cơ quan chủ trì quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm
và quyền hạn của thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành viên Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Nghiên cứu hồ
sơ, tài liệu đánh giá cấp cơ sở, nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu D1-3-PLNXCS);
b) Chịu trách nhiệm
cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung
cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử
dụng kết quả của đề tài trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Trong trường hợp cần thiết, yêu
cầu chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài cung cấp các tài liệu của đề tài để phục
vụ cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện và thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội
đồng quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối
hợp với cơ quan chủ trì đề tài quyết định tổ chức và chủ trì các phiên họp Hội
đồng đánh giá cấp cơ sở; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm
đề tài theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu D1-4-BCHTHS);
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
điều hành hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
c) Ủy viên phản biện có
trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc kết quả nghiên cứu của đề tài;
d) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp Hội đồng;
ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp cơ
sở theo quy định.
Điều 10. Cuộc
họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành phần chính tham dự cuộc họp của Hội
đồng bao gồm thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, đại diện cơ quan chủ trì
đề tài và đại diện các đơn vị có liên quan khác.
2. Cuộc họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3
tổng số thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch và phải có mặt ít nhất 1 Ủy viên
phản biện (Ủy viên phản biện còn lại vắng mặt phải có phiếu nhận xét). Trường
hợp Chủ tịch vắng mặt, thì phải có mặt cả 2 Ủy viên phản biện.
3. Quy trình làm việc của Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng) chủ trì phiên họp của Hội đồng.
b) Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học của đề tài.
c) Các thành viên Hội đồng trình bày nhận xét
đánh giá và nêu câu hỏi đối với những vấn đề chưa rõ về kết quả đề tài.
d) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá
về kết quả đề tài của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có); đại biểu tham dự
nêu câu hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài.
e) Chủ nhiệm đề tài giải đáp, làm rõ các vấn đề
liên quan đến đề tài theo yêu cầu của hội đồng và các đại biểu.
g) Hội đồng thảo
luận kín và tiến hành đánh giá kết quả đề tài;
h) Hội đồng thảo
luận và thông qua kết luận về kết quả đánh giá, xếp loại của đề tài, trong đó
nêu rõ những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện.
Điều 11. Nội dung
đánh giá kết quả đề tài và xếp loại đề tài cấp cơ sở
1. Nội dung đánh
giá kết quả đề tài khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV):
a) Mức độ đầy đủ
về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng
đã ký kết;
b) Cách tiếp cận
vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp);
tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu;
c) Giá trị khoa học của đề tài;
d) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài;
e) Tính trung thực của kết quả nghiên cứu.
2. Nội dung đánh giá kết quả đề tài, dự án KH
& CN:
a) Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp
điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực
của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các
mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng
loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng, khối lượng,
chủng loại sản phẩm đăng ký của Thuyết minh và Hợp đồng;
c) Mức chất lượng (mức độ ổn định và khả năng
lặp lại của kết quả đạt được) và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm
chính so với mức đã đăng ký của Thuyết minh và Hợp đồng;
d) Chất lượng của Báo cáo tổng hợp kết quả đề
tài và tài liệu cần thiết kèm theo: các bản vẽ thiết kế, tài liệu công nghệ,
sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn... (đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgíc).
3. Nội dung đánh giá kết quả dự án Sản xuất Thử
nghiệm (SXTN):
a) Tổ chức triển khai dự án;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng
loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của Dự án so với số lượng, khối
lượng, chủng loại sản phẩm của Thuyết minh dự án và Hợp đồng;
c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và
yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính so với Hợp đồng;
d) Chất lượng của
Báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo: các bản vẽ thiết
kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn.
4. Xếp loại đề tài, dự án KH&CN, đề tài
KHXH, dự án SXTN:
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại đề tài vào
một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt” cụ thể như sau:
a) Mức “Đạt” nếu đề tài được ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng nhất trí đánh giá đã hoàn thành cơ bản các nội dung nêu tại
khoản 1, 2, 3 Điều này. Đề tài xếp loại ở mức “Đạt” sẽ được tiếp tục đánh giá
cấp thành phố.
b) Mức "Không đạt" nếu đề tài không
đáp ứng được các yêu cầu nêu tại điểm a khoản này.
Điều 12. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với đề tài được hội đồng đánh
giá ở mức “Đạt” trong vòng 30 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ
nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
Tổ chức chủ trì phối hợp với Chủ tịch Hội đồng
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị
cho đánh giá cấp thành phố (theo mẫu D1-4-BCHTHS).
2. Trường hợp kết quả đề tài xếp loại ở mức
“Không đạt”, có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện để
hoàn thiện các nội dung nghiên cứu nhưng không quá 06 tháng theo quy định sau:
a) Để được xem xét gia hạn, đề tài phải được Hội
đồng đánh giá cấp cơ sở kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm phải có
văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp cơ sở và phương án xử
lý) thông qua Ban chủ nhiệm chương trình (đối với các đề tài thuộc chương trình
- nếu có) trình Sở KH&CN;
b) Trong vòng 15 ngày, Sở KH&CN xem xét,
thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với đề tài;
c) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được
thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không quá 01 lần đối
với mỗi đề tài.
3. Sở KH&CN căn cứ vào kết luận
của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xem xét, xử lý theo quy định hiện hành đối với
các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo quy định
nêu tại khoản 2 Điều này (không được Hội đồng đánh giá cấp cơ sở kiến nghị gia
hạn);
b) Được gia hạn theo quy định nêu tại
khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt” (kết quả đánh
giá lần thứ 2 của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở ở mức “không đạt”).
Chương III
ĐÁNH GIÁ CẤP THÀNH
PHỐ
Điều 13. Thành
phần và số lượng hồ sơ nộp đánh giá cấp thành phố
1. Thành phần hồ sơ đánh giá cấp thành
phố:
a) Công văn đề nghị đánh giá
nghiệm thu cấp thành phố của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm
đề tài.
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được
bổ sung, hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
c) Quyết định thành lập Hội đồng và
biên bản đánh giá cấp cơ sở.
d) Văn bản xác nhận của các tác giả
về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài (theo mẫu D2-1-DSTGTH).
e) Báo cáo giải
trình các nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá cấp cơ sở (mẫu D1-4-BCHTHS)
g) Nhận xét về
tình hình tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu D1-2-NXTCTH) đã được bổ sung và hoàn thiện sau đánh giá cấp cơ
sở.
h) Trường hợp đặc biệt đối với đề tài không sử dụng
ngân sách nhà nước, tài liệu để đánh giá nghiệm thu cấp thành phố sẽ dựa trên
yêu cầu của Sở KH&CN và các tài liệu, sản phẩm cung cấp của tổ chức, cá
nhân cần đánh giá.
2. Số lượng hồ sơ nộp đánh giá cấp
thành phố:
a) 01 (một) bộ hồ sơ được đề cập tại
khoản 1 Điều này.
b) 01 (một) báo cáo tóm tắt tổng hợp
kết quả của đề tài.
Điều 14. Thời
hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp thành phố
1.
Trong vòng 30 ngày kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở, chủ nhiệm, cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm nộp hồ sơ đánh giá cấp
thành phố cho Sở KH&CN.
2. Sở KH&CN kiểm tra, xác nhận
tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định hoặc yêu cầu chủ nhiệm, cơ quan chủ
trì đề tài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (trường hợp cần thiết).
3. Hồ sơ hợp lệ được Sở KH&CN gửi
đến từng thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 07 ngày.
4. Việc
tổ chức đánh giá cấp thành phố phải được thực hiện và hoàn thành trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ (trường
hợp đặc biệt phải được Giám đốc Sở KHCN giải quyết).
Điều 15. Hội đồng
đánh giá cấp thành phố và tổ chuyên gia
1. Hội đồng đánh giá cấp thành phố
có trách nhiệm tư vấn giúp Sở KH&CN đánh giá kết quả đề tài theo quy định.
2. Tổ chuyên gia (thành lập trong trường
hợp đề tài có sản phẩm đo kiểm được) có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin
cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của đề tài theo yêu cầu của Sở
KH&CN.
3. Hội đồng đánh giá cấp thành phố
và Tổ chuyên gia do Sở KH&CN quyết định thành lập.
4. Yêu cầu đối với các thành viên Hội
đồng đánh giá cấp thành phố:
a) Có chuyên môn về KH&CN, kinh
tế, quản lý phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Là các chuyên gia có uy tín, sẵn
sàng tham gia Hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực,
khách quan;
c) Các Ủy viên phản biện Hội đồng ngoài
các yêu cầu trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn,
có trình độ khoa học từ Thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở KH&CN
quyết định.
5. Ngoài các yêu cầu quy định nêu tại
khoản 4 Điều này, thành viên Hội đồng còn phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng đánh giá
cấp cơ sở có thể tham gia Hội đồng đánh giá cấp thành phố nhưng không quá ba
(03) thành viên. Trong đó: Chủ tịch, Ủy viên phản biện Hội đồng đánh giá cấp cơ
sở không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản
biện của Hội đồng đánh giá cấp thành phố;
b) Chủ nhiệm và các cá nhân tham
gia trực tiếp thực hiện đề tài không được làm thành viên Hội đồng đánh giá đề
tài đó;
6. Hội đồng đánh giá cấp thành phố
có từ 07 đến 09 thành viên; bao gồm Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện (1 trong
2 Ủy viên phản biện sẽ kiêm giữ chức Phó Chủ tịch) và các
Ủy viên Hội đồng, trong đó:
a) Có từ 1/2
đến 2/3 thành viên là các chuyên gia KH&CN có chuyên
môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài;
b) Có
từ 1/3 đến 1/2 thành viên là các
chuyên gia về kinh tế, quản lý đại diện cho các tổ chức sản
xuất - kinh doanh có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, cơ quan
quản lý và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
7. Tổ chuyên gia có từ 03 đến 05 thành
viên gồm các thành viên của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng (nếu cần
thiết).
Thành viên tổ chuyên gia phải là các
chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn khoa học công nghệ, có trình
độ khoa học từ Thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt
do Giám đốc Sở KH&CN quyết định.
8. Các chuyên gia, đặc biệt là các
Ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, xét chọn
đề tài được ưu tiên mời tham gia Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, có thể
mời 01 chuyên gia đang công tác tại cơ quan chủ trì đề tài làm Ủy viên Hội đồng.
9. Giúp việc cho Hội đồng ngoài 01
Thư ký khoa học đã đề cập, còn có 01 Thư ký hành chính là chuyên viên của cơ quan
quản lý đề tài.
Điều 16. Trách
nhiệm, quyền hạn của các thành viên Hội đồng và Tổ chuyên gia
1. Thành viên Hội đồng đánh giá cấp
thành phố có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá, nhận xét kết quả đề tài (theo mẫu D2-2-PLNXTP), gửi phiếu nhận xét tới Sở KH&CN;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các
ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông tin về
kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của
đề tài trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Yêu cầu Sở KH&CN, cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm đề tài cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh
giá.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng, Ủy viên phản biện và Thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của
thành viên Hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp với Sở
KH&CN quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên họp của Hội đồng đánh
giá.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành
Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
c) Ủy viên phản biện có trách nhiệm
thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc kết quả nghiên cứu của đề tài và gửi
phiếu nhận xét đề tài cho Sở KH&CN;
d) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch
Hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn
thiện biên bản đánh giá theo ý kiến kết luận tại cuộc họp đánh giá của Hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành viên Tổ
chuyên gia:
a) Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm
khoa học công nghệ (mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm,
ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của đề
tài, dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận… theo mẫu D2-3-NX.TCG)
b) Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu
tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết);
c) Tổ trưởng tổ chuyên gia lập báo
cáo thẩm định (theo mẫu D2-4-BCTD.TCG) và gửi Sở KH&CN trước khi tổ chức cuộc họp Hội đồng đánh giá cấp thành phố 10 ngày.
4. Thư ký hành chính có trách nhiệm
chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện cần thiết theo quy định phục vụ các
cuộc họp của Hội đồng.
Điều 17. Họp Hội
đồng đánh giá cấp thành phố
1.
Thành phần chính tham dự các cuộc họp của Hội đồng đánh giá cấp thành phố bao
gồm:
a) Thành viên Hội đồng đánh giá.
b) Đại diện cơ quan chủ trì.
c) Đại diện cơ quan chủ quản (nếu
có).
d) Đại diện các đơn vị có liên quan
khác (nếu có).
2. Họp Hội đồng đánh giá cấp thành
phố được thực hiện như sau: họp Tổ chuyên gia (tổ chức khi cần thiết) và họp đánh
giá cấp thành phố (sau khi có báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia).
Hội đồng đánh giá cấp thành phố
hợp lệ khi phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ tịch và phải
có mặt ít nhất 1 Ủy viên phản biện (Ủy viên phản biện còn lại vắng mặt phải có
phiếu nhận xét). Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, thì phải có mặt cả 2 Ủy viên
phản biện.
Chủ nhiệm đề tài được tham dự và giải
trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài tại các lần họp của Hội
đồng.
3. Họp Tổ chuyên gia (nếu có) gồm các
nội dung sau:
a) Đại diện Tổ chuyên gia nêu
những nội dung và yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá.
b) Tổ trưởng tổ chuyên gia chủ trì
cuộc họp theo trình tự sau:
- Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm tắt
kết quả khoa học công nghệ;
- Các thành viên Tổ chuyên gia nêu
câu hỏi đối với Chủ nhiệm đề tài về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
- Chủ nhiệm đề tài trả lời các câu
hỏi của Tổ chuyên gia;
- Tổ chuyên gia trao đổi, thống nhất
về các thông số kỹ thuật đo đạc, kiểm định và lập báo cáo thẩm định gởi Sở
KH&CN.
4. Họp đánh giá cấp thành phố:
Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp
đánh giá theo trình tự sau:
a) Đại diện Sở KH&CN nêu những
nội dung và yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá nghiệm thu.
b) Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm tắt
kết quả khoa học công nghệ.
c) Các Ủy viên hội đồng trình bày nhận
xét đề tài đã được cung cấp sẵn trước.
d) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét
của thành viên vắng mặt (nếu có).
e) Hội đồng thảo luận kín, các thành
viên Hội đồng nhận xét, đánh giá xếp loại đề tài.
f) Hội đồng thảo luận, thống nhất, kết luận từng nội dung.
g) Trường
hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Sở KH&CN, cơ quan có liên
quan xem xét xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 18. Nội dung và thang điểm
đánh giá kết quả đề tài
1. Đối với đề tài Khoa học Xã hội và Nhân văn:
a) Phương pháp nghiên cứu của đề tài (điểm đánh giá
tối đa 15 điểm).
b) Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu (điểm
đánh giá tối đa 55 điểm).
c) Giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu (điểm
đánh giá tối đa 25 điểm).
d) Tổ chức thực hiện đề tài (điểm đánh giá tối đa
05 điểm).
2. Đối với đề tài Khoa học và Công nghệ:
a) Mức độ hoàn
thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với thuyết minh (điểm
đánh giá tối đa 50 điểm).
b) Giá trị khoa học của các kết quả KHCN của đề tài
(điểm đánh giá tối đa 10 điểm).
c) Giá trị
ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KHCN
(điểm đánh giá tối đa 30 điểm).
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo
và những đóng góp khác của Đề tài (điểm đánh giá tối đa 10 điểm).
3. Đối với dự án Khoa học và Công
nghệ:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ
bản kết quả nghiên cứu, thực hiện của Dự án KHCN so với Hợp đồng (điểm đánh giá
tối đa 40 điểm).
b) Giá trị khoa học của các kết
quả KHCN của Dự án KHCN (điểm đánh giá tối đa 20 điểm).
c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn
thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KHCN (điểm đánh giá tối đa 25
điểm).
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý,
kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Dự án KHCN (điểm đánh giá tối đa 15
điểm).
4. Đối với dự án Sản xuất Thử nghiệm:
a) Mức độ hoàn
thành khối lượng cơ bản của kết quả thực hiện Dự án SXTN theo yêu cầu của
Hợp đồng (điểm đánh giá tối đa 45 điểm).
b) Giá trị khoa học của các kết
quả KHCN của Dự án SXTN (Về tính mới, tính sáng tạo của Dự án SXTN) (điểm đánh
giá tối đa 10 điểm).
c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn
thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KHCN (điểm đánh giá tối đa 25
điểm).
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý,
huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Dự án SXTN (điểm đánh
giá tối đa 20 điểm).
Điều 19. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại kết quả đề tài
1. Nguyên tắc chấm điểm kết quả đề
tài, dự án KH&CN, đề tài KHXH, dự án SXTN:
a) Việc chấm
điểm đánh giá kết quả đề tài được căn cứ theo các phiếu nhận xét - đánh giá
của các thành viên Hội đồng (theo mẫu D2-2-PLNXTP).
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho
điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã quy định cho từng nội dung đánh giá.
c) Điểm của đề tài là điểm trung bình
của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
d)
Trường hợp điểm đánh giá của thành viên chênh lệch quá 30% so với điểm trung
bình của các thành viên còn lại thì không hợp lệ.
2. Xếp loại kết quả đề tài, dự án
KH&CN, đề tài KHXH, dự án SXTN:
a) “Xuất sắc”: Đề tài đạt tổng số điểm
trung bình hợp lệ từ 85 đến 100 điểm.
b) “Khá”: Đề tài đạt tổng số điểm trung
bình hợp lệ từ 70 đến dưới 85 điểm.
c) “Trung bình”: Đề tài đạt tổng số
điểm trung bình hợp lệ từ 50 đến dưới 70 điểm.
d)
“Không đạt” trong trường hợp khi đề tài có tổng số điểm trung bình hợp lệ dưới
50 điểm.
Điều 20. Đánh giá về tổ chức thực hiện
1. Sở KH&CN tiến hành đánh giá
và xếp loại về tổ chức thực hiện của đề tài (theo mẫu D2-5-DGTCTH), cụ thể như sau:
a) Đánh giá tiến độ thực hiện.
b) Đánh giá về tình hình sử dụng.
2. Xếp loại về tổ chức thực hiện của
đề tài được chia thành 02 mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”, cụ thể như sau:
a) Mức “Đạt” khi có đủ các điều kiện:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn.
- Sử dụng kinh phí thực hiện đề tài
đúng theo quy định hiện hành.
b) Mức “Không đạt” nếu vi phạm một
trong các trường hợp:
- Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu không
đúng thời gian theo quy định này;
- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc
quản lý tài chính (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền).
Điều 21. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá
1. Đề
tài được đánh giá xếp loại ở mức “Xuất sắc”, “Khá” và “Trung bình” trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp thành phố, chủ nhiệm đề tài
hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng và gửi
Sở KH&CN. Sở KH&CN kiểm tra, giám sát
việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của đề tài.
2. Trường hợp kết quả đề tài xếp loại
ở mức “Không đạt”, nếu chưa được gia hạn trong quá trình đánh giá cấp cơ sở thì
có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 06 tháng theo
quy định sau:
a) Để được xem xét gia hạn, đề tài
phải được Hội đồng đánh giá cấp thành phố kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì,
chủ nhiệm đề tài phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp
thành phố và phương án xử lý) trình Sở KH&CN.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi
nhận được đề nghị, Sở KH&CN xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn.
c) Sau thời gian gia hạn, việc đánh
giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không
quá 01 lần đối với mỗi đề tài.
3. Sở KH&CN căn cứ vào kết luận
của Hội đồng đánh giá cấp thành phố, xem xét xử lý theo quy định hiện hành đối
với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo quy
định tại khoản 2 điều này (kết luận của Hội đồng đánh giá cấp thành phố lần thứ
1 ở mức “Không đạt”);
b) Được gia hạn theo quy định tại
khoản 2 điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt” (kết luận của
Hội đồng đánh giá cấp thành phố lần thứ 2 ở mức “Không đạt”).
4. Trường hợp đề tài có kết quả đánh
giá về tổ chức thực hiện ở mức “Không đạt”, Sở KH&CN căn cứ vào mức độ vi
phạm tiến hành xử lý theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Chủ nhiệm đề tài thực hiện việc
đăng ký, lưu trữ theo quy định hiện hành và nộp giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN (bản sao - đây là kết quả của việc đăng ký, lưu trữ
đề tài) cho Sở KH&CN.
Chương IV
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án
Việc công nhận kết quả thực hiện đề
tài được áp dụng đối với cả hai trường hợp được đánh giá ở mức “Đạt” và “Không
đạt”.
1. Nội dung công nhận kết quả thực
hiện bao gồm:
a) Đánh giá kết quả đề tài;
b) Đánh giá tổ chức thực hiện đề
tài.
2. Tài liệu để được công nhận bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp thành phố;
b) Bản đánh giá tổ chức thực hiện đề
tài;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN (bản sao).
3. Công nhận kết quả thực hiện đề
tài:
Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ
các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét
ra quyết định công nhận kết quả đánh giá (theo mẫu D2-6-QDCNKQ).
Điều 23. Thanh lý hợp đồng
1. Khi kết thúc đề tài chủ nhiệm đề
tài, tổ chức chủ trì phải thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sau khi có quyết định công nhận
kết quả đánh giá (theo mẫu D2-6-QDCNKQ),
Sở KH&CN chủ trì thực hiện đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã
mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài.
3. Việc thanh lý hợp đồng giữa các
bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán, kiểm kê
tài sản và bàn giao sản phẩm của đề tài.
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm đề tài tùy theo
trường hợp và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và xử lý, cụ thể như sau:
a) Sở KH&CN xem xét xử lý theo
quy định hiện hành trong các trường hợp:
- Kết quả đánh giá nghiệm thu ở mức
“Không đạt” và không được chấp nhận gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh
kết quả.
- Đề tài bị các cơ quan quản lý có
thẩm quyền đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm các nguyên tắc quản lý.
- Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu
hồi đối với đề tài theo hợp đồng.
- Nộp
hồ sơ đánh giá, hồ sơ hoàn thiện sau nghiệm thu không đúng thời gian đã quy
định.
b) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận
của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền), hoặc phát hiện hồ sơ, tài liệu,
số liệu cung cấp không trung thực kết quả đánh giá ở mức “Xuất sắc”, “Khá”,
“Trung bình” sẽ bị hủy bỏ và xử lý theo mức “Không đạt” và không được làm chủ
nhiệm các nhiệm vụ cấp thành phố trong thời hạn 05 năm.
c) Trường hợp không thực hiện việc
đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài sẽ không được giao chủ trì nhiệm vụ cấp thành phố
cho đến khi hoàn thành các thủ tục này theo quy định.
2. Tổ chức chủ trì đề tài sẽ không
được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cấp thành phố trong các trường hợp sau:
a) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu
hồi theo hợp đồng;
b) Có từ 01 nhiệm vụ cấp thành phố
đã quá hạn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở từ 12 tháng trở lên.
3. Công chức, viên chức của tổ chức
chủ trì đề tài và cơ quan quản lý KH&CN vi phạm các quy định đánh giá sẽ bị
xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
4. Thành viên Hội đồng đánh giá vi
phạm quy định đánh giá thì bị xử phạt theo quy định hiện hành và không được mời
tham gia hội đồng đánh giá trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định xử
phạt.
5. Trường hợp phát hiện hội đồng vi
phạm quy định đánh giá, Sở KH&CN, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu Hội đồng
sửa đổi, bổ sung, đánh giá lại hoặc thành lập Hội đồng mới để bảo đảm việc đánh
giá được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 25. Hướng dẫn thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện đề tài cấp thành phố.