ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
06 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 120/TTr-SKHCN ngày 30/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ
nhân tạo đến năm 2030.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ KH&CN;
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. ĐN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT
TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai các nhiệm
vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 phù hợp với
điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
2. Xác định rõ nội dung,
nhiệm vụ chủ yếu, trên cơ sở đó các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan trong tỉnh vận dụng, xây dựng kế hoạch hoặc
lồng ghép vào nhiệm vụ của ngành, đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ nội
dung Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về trí tuệ nhân tạo trong giai đoạn công nghiệp cách
mạng lần thứ tư
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, đóng góp của trí tuệ nhân tạo (TTNT) trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Phát triển TTNT tạo bước đột phá về năng lực sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững thông
qua tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan ngành công nghệ thông tin và
truyền thông và TTNT như: Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
TTNT đến năm 2030; Quyết định số 2910/QĐ-BKHCN ngày 03/10/2018 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về ban hành Kế hoạch triển khai nghiên cứu và phát triển
TTNT đến năm 2025; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề
án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho đối tượng quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân về dữ liệu và khoa học
dữ liệu trong phát triển TTNT.
2. Xây dựng
hạ tầng dữ liệu
- Thu thập, tổng hợp, xây dựng
và phát triển hệ thống dữ liệu thông qua phần mềm chuyên môn của các ngành nông
nghiệp, du lịch, giáo dục, y tế, giao thông, an ninh - quốc phòng, tài nguyên
môi trường, ... đảm bảo một hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tập trung cung cấp cho
các đơn vị ngành, đồng thời chia sẻ thông tin dữ liệu đến các cấp của địa
phương (tỉnh, huyện, xã).
- Chuẩn hóa, đồng bộ dữ liệu của
các ngành (đã có dữ liệu liên thông ở các cấp) vào Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh tạo cơ sở dữ liệu lớn. Từng bước phát triển hạ tầng dữ liệu đồng bộ dữ liệu
với các trung tâm dữ liệu của các tỉnh trong cả nước.
- Nâng cấp nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ cho việc gửi nhận văn bản điện tử, kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị đang hoạt động trên địa bàn tỉnh;
thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia thông qua trục
NGSP.
- Xây dựng, nâng cấp Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh phục vụ việc triển khai các cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng
dụng TTNT của tỉnh.
- Xây dựng Cổng dữ liệu và danh
mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, phục vụ việc khai thác và phát triển các
ứng dụng TTNT.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông như Internet Vạn vật (IoT), điện toán đám
mây,...trong tiến trình thiết lập hạ tầng dữ liệu.
3. Phát triển
hệ sinh thái TTNT
a) Phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực (cá nhân, nhóm nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu) tham gia
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển và nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin, TTNT: nâng cao năng lực, trình độ kiến thức về TTNT và khoa học dữ liệu;
thường xuyên triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông đối với đối tượng tham gia phát triển TTNT.
- Khuyến khích cơ sở giáo dục,
giáo dục đại học tổ chức đào tạo cho học viên, thanh thiếu niên các ngành nghề
liên quan TTNT, tổ chức cuộc thi về công nghệ thông tin và truyền thông, trong
đó, ưu tiên đối với các chủ đề liên quan TTNT nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực trẻ
có tiềm năng cho tỉnh.
- Thường xuyên tham gia các hội
thảo, hội nghị và cuộc thi về TTNT, nắm thông tin về những thành tựu, thách thức,
khó khăn để rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng thực tiễn tại địa phương.
b) Xây dựng, triển khai
nghiên cứu và phát triển
- Tăng cường nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu phát triển công cụ cho hệ trợ giúp quyết định dựa trên tri thức
và khai thác dữ liệu phục vụ nghiên cứu TTNT, trong đó khuyến khích sự tham gia
của doanh nghiệp.
- Tập trung đầu tư cho nghiên cứu,
phát triển một số ngành có dữ liệu nền tảng liên thông ở các cấp và được ưu
tiên phát triển: nông nghiệp, du lịch, giáo dục, y tế, giao thông, an ninh - quốc
phòng và tài nguyên môi trường.
4. Thúc đẩy
ứng dụng TTNT
Tăng cường ứng dụng TTNT trong
các lĩnh vực kinh tế xã hội: sử dụng các ứng dụng, dịch vụ TTNT để nâng cao hiệu
quả hoạt động, chất lượng quản lý nhà nước, quản lý xã hội và quản lý đô thị.
5. Thúc đẩy
hợp tác trong lĩnh vực TTNT
- Tăng cường thực hiện các dự
án chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp về
TTNT, trong đó sản phẩm của dự án là những sản phẩm góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các đối tượng có nhu cầu tham gia vào các hội, hiệp hội hoặc các tổ chức về
TTNT.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ
quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn ngân
sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp nhà nước hiện hành. Căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch này để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện
theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động
các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các cá nhân, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng
ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao cho các Sở, Ban, ngành trong các chương
trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
- Triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về khoa học và công nghệ có liên quan đến TTNT.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về vai trò, đóng góp của TTNT cho đội ngũ cán bộ công chức, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng TTNT đến năm 2030 bằng nhiều hình thức: Báo Ninh Thuận, Đài phát thanh và
Truyền hình Ninh Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận, Trang thông tin
điện tử Sở Khoa học và Công nghệ, Bản tin khoa học và công nghệ,...
- Hướng dẫn các tổ chức, cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có liên quan đến TTNT, tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt
hỗ trợ thực hiện theo quy định.
- Hỗ trợ cá nhân, tổ chức tham
gia thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển về TTNT, chuyển giao
công nghệ, các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp về TTNT. Khuyến khích cá
nhân, tổ chức tham gia giải mã công nghệ, làm chủ công nghệ về TTNT, trong đó định
hướng tập trung nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm TTNT dựa trên nguồn dữ
liệu sẵn có tại tỉnh Ninh Thuận. Khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng nhiệm vụ
KH&CN ở các Viện nghiên cứu, Trường đại học triển khai nghiên cứu, phát triển
sản phẩm TTNT cho một số sản phẩm chủ lực tỉnh Ninh Thuận.
- Triển khai lồng ghép thực hiện
tốt các Quyết định số 2367/QĐ-UBND , ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành “Đề án triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2030”, Kế hoạch số 2461/KH-UBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025.
- Hình thành các nhóm chuyên
môn mở trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ (là các chuyên gia,
nhà khoa học, nhà nguyên cứu trong hoặc ngoài tỉnh tham gia hội đồng khoa học
và công nghệ). Các dữ liệu được thu thập, dùng chung, sử dụng mở dữ liệu, theo
hướng đa ngành, liên ngành nhằm chia sẻ, rút ngắn thời gian hoàn thành các kết
quả nghiên cứu.
- Là cầu nối thông tin các hội
thảo, triển lãm, cuộc thi liên quan về TTNT đến với doanh nghiệp, người dân, cơ
quan, đơn vị có nhu cầu đăng ký tham gia; tham gia là thành viên của hội, hiệp
hội hoặc các tổ chức về TTNT.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về dữ liệu, khoa học dữ liệu và vai trò, lợi ích của TTNT trong
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến các cán bộ công chức, cá nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Mời các chuyên gia tập huấn về
an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo công
tác an toàn an ninh thông tin mạng trong việc kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu
phục vụ nghiên cứu và phát triển ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (lồng ghép vào Đề
án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”).
- Tổ chức các khóa học ngắn hạn
đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và quản lý đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu và phát triển sản phẩm liên quan TTNT trong các tập đoàn, công ty và
các đơn vị nghiên cứu (lồng ghép vào Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”).
- Tiếp tục phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả Đề án “Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai áp dụng mô hình
giáo dục STEAM (tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - nghệ thuật và toán học)
trong chương trình giáo dục phổ thông; đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số, đặc biệt là TTNT và đảm bảo an toàn thông
tin tại các cấp học; thực hiện đào tạo, hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng
lập trình, xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT,... để sẵn sàng cho môi trường số.
- Phối hợp triển khai các
chương trình phổ cập kỹ năng xây dựng dữ liệu, trong đó nhấn mạnh vai trò ngành
khoa học dữ liệu đối với TTNT; xây dựng, phát triển các môn học về phân tích dữ
liệu, toán học vào chương trình đào tạo của các ngành học khác nhau trong các
trường đại học, cao đẳng trong tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tiếp tục tổ chức, thúc đẩy Hội thi tin học trẻ tỉnh Ninh Thuận nhằm kịp thời
phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ có trình độ, đam mê
sáng tạo trong công nghệ thông tin.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào các cơ sở giáo dục để triển khai đào tạo một số ngành liên quan đến
lĩnh vực công nghệ thông tin, thúc đẩy phát triển trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
4. Sở
Công Thương
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai ứng dụng TTNT, thực hiện lồng ghép có
hiệu quả với Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo Kế hoạch số 2351/KH-UBND ngày
14/5/2021.
- Thúc đẩy phát triển và triển
khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực công nghiệp, năng lượng nhằm cải tiến
thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất
lượng của sản phẩm công nghiệp; Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh
doanh triển khai ứng dụng TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử..
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ
các bộ dữ liệu mở trong tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng
sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong lĩnh vực này.
- Thúc đẩy các nghiên cứu cơ bản
và phát triển TTNT trong sản xuất nông nghiệp, cải tiến, tự động hóa, tự động
quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
6. Sở Giao
thông vận tải
Thu thập, tích hợp dữ liệu cơ sở
hạ tầng giao thông; cung cấp các dịch vụ tự động, thông minh trong lĩnh vực
giao thông; phát triển hệ thống quản lý vận tải hành khách công cộng ứng dụng nền
bản đồ số.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng dữ liệu ngành du lịch,
cung cấp dịch vụ du lịch thông minh tích hợp bản đồ số du lịch, phát triển các
tiện ích tương tác thông minh góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng
dịch vụ như bản đồ tương tác, thăm quan ảo, nhận diện điểm đến, hướng dẫn viên ảo,…
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Xây dựng và mở rộng mạng lưới
quan trắc chất lượng môi trường không khí, nước mặt; ưu tiên ứng dụng TTNT
trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên
môi trường nhằm kịp thời cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc, điều
tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; phục vụ có
hiệu quả cho công tác xử lý, khắc phục, dự báo, cảnh báo ô nhiễm môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
9. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và đơn vị có liên quan tham mưu kinh phí thực hiện kế hoạch trong khả
năng cân đối của ngân sách địa phương và trên cơ sở lồng ghép với kinh phí thường
xuyên được giao hàng năm, các Chương trình, Dự án và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
10. Báo
Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận
Xây dựng, triển khai các chương
trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TTNT trong đời sống;
Tuyên truyền, nêu gương đối với các tổ chức, cá nhân tích cực ứng dụng TTNT vào
đời sống để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
11. Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch, đồng thời phối
hợp Bộ, ngành trung ương triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực ngành trong thực
hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo
đến năm 2030 theo Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp các sở, ban ngành trong quá trình triển khai
nội dung kế hoạch, lồng ghép thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong công tác quản lý.
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) gửi
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Khoa học và Công nghệ) để báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề
xuất, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.