ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 23
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH PHÒNG MÁY, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, KIỂM
TRA THỰC TẾ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về diện tích phòng máy, thẩm định hồ sơ, kiểm tra
thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 9 năm 2024 và thay thế các Quyết định
sau của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 11/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2019 ban
hành Quy định về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam; số
18/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của
Quy định về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành
kèm theo Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- VPUB: CPVP, NC, VXNV;
- Lưu: VT, VXNV(D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Vượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH PHÒNG MÁY, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, KIỂM TRA THỰC TẾ
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND ngày 23/8/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi
tiết về diện tích phòng máy, thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế tại điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
1. Tại khu vực thành phố:
Tối thiểu 50m2.
2. Tại khu vực thị xã, thị
trấn và khu vực các xã là đô thị loại V: Tối thiểu 40m2.
3. Tại các khu vực khác:
Tối thiểu 30m2.
Điều
4. Cơ quan thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng
Giao Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Điều
5. Thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Phòng Văn hóa và Thông tin:
1. Thẩm định hồ sơ phục vụ
việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn theo quy định.
2. Chủ trì Đoàn kiểm tra
thực tế tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi thực hiện cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng.
a) Thành phần Đoàn kiểm
tra gồm: Đại diện Phòng Văn hóa và Thông tin, Công an cấp huyện và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Nội dung kiểm tra:
Đánh giá sự phù hợp của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng so với
các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP và tại Điều 3
Quy định này. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản, có ghi đầy đủ các nội
dung kiểm tra, đánh giá và chữ ký xác nhận của các thành phần liên quan. Trường
hợp đại diện tổ chức, cá nhân không đồng ý với kết quả kiểm tra, đánh giá của
Đoàn kiểm tra, thì có quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi
ký tên. Biên bản kiểm tra, đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp đại
diện tổ chức, cá nhân từ chối ký tên, xác nhận vào biên bản;
c) Căn cứ kết quả kiểm
tra thực tế, Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Công khai trên Cổng
Thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông: Danh sách các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; danh sách các
trò chơi G1 (là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau
đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp) đã được phê duyệt
nội dung, kịch bản; danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch
bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch
bản.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến
Quy định này; quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn theo quy định tại Quy
định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Định kỳ trước ngày 15
tháng 12 hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện,
công khai thủ tục hành chính cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định.
2. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Quy định này cho các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
và người dân trên địa bàn.
3. Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình hoạt động
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Trước ngày 10 tháng 12
hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng và danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn gửi về Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
8. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.