ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2020/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 17 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI
CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIẾM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI DIỆN TỬ
CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1380/TTr-STTTT ngày 09 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, CT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TAI CÁC ĐIỂM TRUY NHÂP INTERNET
CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2020/QĐ-UBND ngày 17/8/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối
Internet:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp
cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
2. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý
Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng
hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
3. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn,
nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa
điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet cho người sử dụng Internet.
4. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp
cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua
việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó, bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
5. Người sử dụng Internet là tổ chức, cá nhân giao
kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng các ứng dụng và dịch
vụ trên Internet.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm
Các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 5 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 72/2013/NĐ-CP)
và khoản 2, 3 Điều 3 Thông tư số 24/2014/TT-BTTTT ngày 29/12/2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, cụ thể như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin
giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
g) Quảng cáo, giới thiệu, cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử đối với các trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản, chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều 31 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
h) Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi
điện tử để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật hoặc
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập
thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet
của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ
thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ
chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của đại
lý Internet
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm
được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch
vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” trên đó bao gồm
thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại lý Internet
đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển được
nêu tại Điều 9 Quy định này. Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu thực
hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo, Điều 23 Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ
Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm nêu tại Điều 3
Quy định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet nêu tại Điều 6 Quy định
này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng
và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng, Đại lý Internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng nêu tại Điều 5 Quy định này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện hành vi bị cấm nêu tại Điều 3 Quy định này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ký hợp
đồng Đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet đó;
h) Được tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn
về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Cài đặt phần mềm quản lý phòng máy theo quy định
của Sở Thông tin và Truyền thông nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đúng
quy định của pháp luật;
k) Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nêu tại
Điều 12 Quy định này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Đại lý Internet” trên đó bao gồm
thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại lý Internet
đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển được
nêu tại Điều 9 Quy định này. Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu thực
hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo, Điều 23 Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, đ,
e, h, i khoản 1 Điều này;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nêu tại Điều 12 Quy định này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a, c, d, e,
g, h, i khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a, c, e, h,
i khoản 1 của Điều này.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều 36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và
khoản 41 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
27/2018/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp.
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi
đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet.
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch
vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm nêu tại
Điều 3 Quy định này; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet và người chơi
nêu tại Điều 6 Quy định này.
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi
G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân
loại trò chơi theo độ tuổi (Thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử
của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ http://mic.gov.vn).
5. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện các hành vi bị cấm nêu tại Điều 3 Quy định này.
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng Đại lý
Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet
và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó.
7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ
chức trên địa bàn.
8. Được phép hoạt động kinh doanh từ 08 giờ sáng đến
22 giờ đêm.
9. Cài đặt phần mềm quản lý phòng máy theo quy định
của Sở Thông tin và Truyền thông nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đúng
quy định của pháp luật.
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng Internet, người chơi trò chơi điện tử trên mạng
1. Người sử dụng Internet có quyền và nghĩa vụ.
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 16 Luật Viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng;
c) Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet
dưới bất kỳ hình thức nào;
d) Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông
tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Quy định này;
đ) Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên
mạng có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất
an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho các cơ quan chức năng gần
nhất để xử lý.
2. Người chơi trò chơi điện tử trên mạng có quyền
và nghĩa vụ được quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể sau
đây:
a) Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi
điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy
định tại khoản 1 Điều này;
c) Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của
mình;
d) Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định
về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
g) Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết
khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp.
Điều 7. Các quy định đối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với các hộ kinh doanh đại lý Internet
khi có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 của tháng kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố Huế về tình hình
triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý Internet, mẫu hợp
đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet và thông tin về
các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet.
Điều 8. Điều kiện hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Đại lý Internet được phép hoạt động khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải
tuân thủ quy định tại Điều 9 Quy đinh này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý
Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại
Điều 9 Quy định này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng trong phạm vi các địa
điểm này:
a) Không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và
ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;
b) Phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp
đồng đại lý Internet nếu có thu cước.
Điều 9. Điều kiện hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính (hoặc cửa phụ) của điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính (hoặc cổng phụ) của trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh
doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là
đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;
d) Quy định về tổng diện tích các phòng máy của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các
khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2
tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực
khác. Cụ thể theo các khu vực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được quy định
như sau:
- Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với các khu vực thuộc thành phố Huế tối thiểu
50 m2;
- Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với khu vực các phường thuộc các thị xã, thị
trấn thuộc các huyện tối thiểu 40 m2;
- Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với các khu vực còn lại tối thiểu 30 m2;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều
trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy
theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 10. Cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại khoản
36 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại
khoản 37 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
3. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo
quy định tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
4. Gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại
khoản 39 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
5. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại
khoản 40 Điều 1 Nghị định số 27/20 18/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm quyền cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Quy trình cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng thực hiện theo Quyết định số 968/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2018 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; Quyết định số
1360/QĐ- BTTTT ngày 16/8/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về sửa đổi, bổ
sung và bãi bỏ một số nội dung tại Quyết định số 968/QĐ-BTTTT ngày 22/6/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính được chuẩn
hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; Quyết định
số 1466/QĐ-UBND ngày 03/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Phí, lệ phí thẩm định, cấp giấy phép thực hiện
theo Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực
thương mại và lệ phí cấp giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa và các văn bản
thay thế, sửa đổi, bổ sung do cấp có thẩm quyền ban hành có hiệu lực.
Điều 12. Thời gian hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
1. Điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử không được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 07 giờ sáng hôm
sau theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau theo quy định
tại khoản 8 Điều 36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Điều 13. Quản lý các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bằng phần mềm và hệ thống cảnh báo nhanh
1. Quản lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng bằng phần mềm.
a) Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phần mềm
quản lý thời gian đóng, mở cửa, truy cập những trang web cấm của các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh. Phân quyền tài khoản
quản lý, theo dõi trên phần mềm quản lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đến các huyện, thị xã, thành phố Huế;
b) Kiểm tra và truy xuất trên phần mềm quản lý nếu
phát hiện các trường hợp vi phạm các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra theo kế
hoạch hoặc đột xuất các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm
thời gian đóng, mở cửa, truy cập những trang web cấm để thực hiện quy trình xử
lý theo quy định pháp luật
2. Quản lý các các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng qua hệ thống cảnh báo nhanh.
a) Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng hệ thống cảnh
báo nhanh về vi phạm thời gian đóng, mở của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng;
b) Cảnh báo đến cán bộ Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện, Công an trực ban, Công an khu vực cấp xã kiểm tra hiện trường các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm thời gian đóng, mở cửa được
hiển thị trên hệ thống cảnh báo nhanh tại thời điểm vi phạm để thực hiện kiểm
tra hiện trường, lập biên bản vi phạm, niêm phong máy chủ và tham mưu xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp công cụ quản
lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bằng phần mềm và hệ thống
cảnh báo nhanh đến các cơ quan, đơn vị phục vụ công tác quản lý, giám sát tại
cơ sở; cập nhật và công khai địa điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi
trực tuyến trên nền GISHue.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN CÔNG CỘNG
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo
cáo về lĩnh vực Internet của các tổ chức, cá nhân.
2. Phối hợp với Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh
- Truyền hình Thừa Thiên Huê, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet
và trò chơi điện tử trên mạng theo đúng các quy định của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức triển khai, thực hiện các quy
định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
trên mạng tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý kịp thời, kiên quyết các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Công khai trên trang thông tin điện tử của Sở
Thông tin và Truyền thông danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 đã được
phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt
nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản.
5. Triển khai xây dựng phần mềm quản lý thời gian
đóng, mở cửa, truy cập web cấm của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. Triển khai xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về
vi phạm thời gian đóng, mở của trên hệ thống cảnh báo nhanh.
7. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế trong việc phổ biến pháp luật, quản lý,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
8. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này, khi có phát sinh vướng mắc, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
9. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý các điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng
trên địa bàn tỉnh qua mạng Internet.
10. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân tỉnh công tác quản lý hoạt động các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 15. Sở Văn hóa và Thể
thao
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực
hiện các quy định về hoạt động văn hóa công cộng và hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử trên mạng.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế trong công tác kiểm
tra, đề xuất các biện pháp xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp
luật; các trò chơi điện tử nghiêm cấm, đặc biệt các trò chơi điện tử có tính chất
đánh bạc trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
trên mạng.
Điều 16. Công an tỉnh
1. Tham mưu triển khai các biện pháp đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi
điện tử trên mạng.
3. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên mạng tại
địa phương.
Điều 17. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh sử dụng dịch vụ Internet và trò
chơi điện tử trên mạng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị
xã, thành phố Huế và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này.
Điều 18. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân hoạt động cung cấp dịch vụ Internet và trò
chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh.
2. Thu hồi, rút Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận,
chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp; thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng, đồng thời
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố Huế
1. Hướng dẫn thủ tục, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet
tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
trên mạng trên địa bàn. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng, dịch vụ
Internet và trò chơi điện tử trên mạng đến người dân.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức nàng
trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng tại địa phương.
5. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin kiểm tra và
truy xuất trên phần mềm quản lý nếu phát hiện các trường hợp vi phạm, phối hợp
các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm thời gian đóng, mở cửa, truy cập
web cấm; kiểm tra hiện trường các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
vi phạm thời gian đóng, mở cửa được hiển thị trên hệ thống cảnh báo nhanh tại
thời điểm vi phạm, lập biên bản đóng cửa, niêm phong máy chủ; tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch yêu cầu hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ
kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột
xuất về tình hình hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện
tử trên mạng trên địa bàn theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 20. Các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet
1. Tạm ngưng cung cấp dịch vụ khi có ý kiến của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, cảnh báo về số lần vi phạm thời gian đóng, mở cửa
được truy xuất trên phần mềm quản lý và hiển thị trên hệ thống cảnh báo nhanh.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý khi có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông,
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố Huế về tình hình triển
khai các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất khi có yêu cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể
thao, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Báo Thừa
Thiên Huế, Đài Phát thanh - Truyền hình Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh các tồn tại bất cập của Quy định này về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.