ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2012/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 21 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TRONG
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
Thực hiện Văn bản số 157/HĐND-TT ngày
06/8/2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận Tờ
trình của UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 298/TTr-SNV ngày 10 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ đối với công chức,
viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh
Lào Cai như sau:
1. Phạm vi áp
dụng:
Chính sách hỗ trợ đối với công chức,
viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai
được áp dụng đối với các cơ quan thuộc khối Đảng; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam; các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh; cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh.
2. Đối tượng áp
dụng:
Chính sách này áp dụng đối với công
chức, viên chức có bằng chuyên môn từ Đại học trở lên về Công nghệ thông tin
(CNTT), điện tử viễn thông (ĐTVT), hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và đáp ứng
một trong các điều kiện sau:
a) Trực tiếp điều
hành ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông làm việc tại các phòng chuyên môn
thuộc cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn
thông trực thuộc UBND tỉnh;
b) Làm việc tại
Trung tâm Công nghệ thông tin; Phòng Công nghệ thông tin trực thuộc các sở,
ban, ngành của tỉnh được thành lập theo đúng thẩm quyền;
c) Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phân công
nhiệm vụ trực tiếp vận hành, quản trị mạng nội bộ, quản trị hệ thống thông tin
tại các cơ quan thuộc khối Đảng; Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh; cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do Ngân sách Nhà nước
đảm bảo kinh phí hoạt động, số lượng công chức, viên chức được bố trí đảm nhiệm
công việc này ở mỗi cơ quan, đơn vị
không vượt quá 02 người.
3. Đối tượng
không áp dụng:
Công chức, viên chức thuộc biên chế ở
các cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT, ĐTVT nhưng không trực
tiếp làm việc tại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; công chức, viên chức làm nhiệm
vụ nhập thông tin, dữ liệu hoặc thuần tuý sử dụng, ứng dụng phần mềm giải quyết
công việc chuyên môn, nghiệp vụ được giao trong các cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 1 Điều 1 Quyết định này; những người được thuê làm chuyên gia tư vấn về
Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông.
Điều 2. Mức hỗ trợ:
Công chức, viên chức quy định tại khoản
2 Điều 1, được hưởng chính sách hỗ trợ tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu
chung hiện hành như sau:
- Trình độ
trên đại học: hệ số 3,0 so với mức lương tối thiểu chung hiện hành/người/tháng.
- Trình độ đại
học: Hệ số 2,0 so với mức lương tối thiểu chung hiện hành/người/tháng.
Điều 3. Nguồn kinh phí:
1. Đối với
các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
do Nhân sách Nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động: Nguồn kinh phí chi trả
được tỉnh cấp bổ sung ngoài định mức khoán chi thường xuyên hàng năm của các cơ
quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với
các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động: Được áp dụng chính sách hỗ
trợ quy định tại Quyết định này. Mức hỗ trợ do Thủ trưởng đơn vị tự quyết định nhưng không vượt quá mức hỗ trợ của tỉnh
đã quy định và chi trả trong nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Nội
vụ:
a) Chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách hỗ trợ;
b) Thẩm định,
thông báo kết quả xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị; hàng năm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Nội vụ hàng năm đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội
ngũ công chức, viên chức làm CNTT, ĐTVT báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài
chính: Hàng năm kiểm tra, giám sát việc lập dự toán kinh phí hỗ trợ và chi trả
chính sách hỗ trợ.
4. Các cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức có trách nhiệm:
Lập danh sách, hồ sơ đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ gửi cơ quan chủ quản (nếu có) tổng hợp gửi Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông thẩm định và theo dõi thực hiện chi trả đúng đối tượng,
kịp thời chính sách hỗ trợ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành:
Chính sách hỗ trợ đối với công chức,
viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin quy định tại quyết định
này được áp dụng kể từ ngày 01/9/2012 đến hết ngày 31/12/2015.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở:
Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các ngành có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức công tác
trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KTra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu QH và HĐND tỉnh;
- Công báo, Báo Lào Cai (đưa tin);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Lưu: VT- TH - NC - Nội vụ (02b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|