ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2008/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 31
tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
171/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với
các đề tài, dự án khoa học công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-STC-SKHCN
ngày 18 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định định mức xây dựng
và phân bổ dự toán kinh phí các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày kí.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ
ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
- Quy định này áp dụng đối với:
các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm đề tài, dự án cấp tỉnh, đề
tài, dự án cấp Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố;
đề tài, dự án cấp huyện, thị xã và thành phố, đề tài, dự án các ban Đảng, các Hội
đoàn thể - dưới đây viết tắt là đề tài dự án khoa học và công nghệ); các hoạt động
phục vụ công tác quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của cơ quan có
thẩm quyền.
- Các định mức chi, lập dự toán
khác của đề tài, dự án khoa học và công nghệ không quy định cụ thể tại Quy định
này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đề tài nghiên cứu khoa học:
là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải
thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý , những
giải pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: đề tài
nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc
kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự
án SXTN): là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô
hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
3. Dự án khoa học và công nghệ
(dự án KH&CN): là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài
nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ
được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học
và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một
lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Chuyên đề khoa học: là một vấn
đề khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án
khoa học và công nghệ, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những
luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý
luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm
do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được phân
thành 2 loại dưới đây:
a) Loại 1: chuyên đề nghiên cứu
lý thuyết bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có,
các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu,
sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu -
thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng
minh luận điểm khoa học.
b) Loại 2: chuyên đề nghiên cứu
lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại
1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm,
thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng
minh luận điểm khoa học.
5. Chuyên gia: là người có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm về
lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, chuyển giao và áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào thực
tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
6. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý đề tài, dự án: là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: xác định nhiệm vụ; tuyển
chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt nội dung và kinh phí; kiểm
tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.
7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự
án: là tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao nhiệm
vụ và kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với
đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Chi công tác tư vấn: xác định
đề tài, dự án khoa học và công nghệ, tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá
nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bao gồm chi công lao động
khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự
án, thẩm định nội dung và tài chính của đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư
vấn; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia công tác tư
vấn.
2. Chi công tác kiểm tra, đánh
giá giữa kì (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài dự án ở cấp quản
lý đề tài, dự án, bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án,
chi công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của
các đề tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định,
hội đồng đánh giá giữa kì (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi
phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kì,
đánh giá nghiệm thu.
3. Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm
quyền đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 4. Nội
dung chi của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Chi công lao động tham gia
trực tiếp thực hiện đề tài, dự án, bao gồm:
- Chi công lao động của cán bộ khoa
học, nhân viên kĩ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ, như: nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công nghệ, giải
pháp khoa học và công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý thuyết
các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi thí nghiệm,
phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết kế phiếu điều tra; xử lý , phân tích số
liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học; viết các phần mềm máy tính; báo
cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, báo cáo kiến nghị; chi hỗ trợ đào tạo,
chuyển giao công nghệ.
- Chi công lao động khác phục vụ
triển khai đề tài, dự án.
2. Chi mua vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu
kĩ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng
cụ, bảo hộ lao động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
3. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản
cố định:
- Chi mua tài sản thiết yếu, phục
vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề
tài, dự án.
- Chi thuê tài sản trực tiếp
tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
- Chi khấu hao tài sản cố định
(nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo mức
trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp.
- Chi sửa chữa trang thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
4. Các khoản chi về: công tác
phí trong nước; đoàn ra, đoàn vào; hội nghị, hội thảo chung của đề tài, dự án,
văn phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản lý chung của đơn
vị chủ trì (bao gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự
án, trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng
phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì, ...); nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm
thu nội bộ, bao gồm cả nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo
nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu); đăng kí bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học - phát triển công
nghệ; chi quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm của
đề tài, dự án; một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.
Điều 5.
Phân định nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước
1. Ngân sách nhà nước đầu tư
vào các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc hướng nghiên cứu trọng điểm
được xác định trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ; các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu cơ bản
định hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính sách và lĩnh vực công ích phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương, vùng lãnh thổ.
2. Đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước,
ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai ứng dụng,
phát triển công nghệ và các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh
vực khác, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí.
Hướng dẫn chi tiết việc phân loại
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các hướng nghiên cứu khoa học và
công nghệ nêu tại mục này theo văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Các
khung định mức phân bổ ngân sách
1. Đối với các hoạt động phục vụ
công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ:
Đơn
vị: 1000 đồng
Stt
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức chi tối đa
|
Ghi chú
|
1
|
Chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ
|
Đề tài, dự án
|
1.500
|
|
a
|
Xây dựng đề bài được duyệt của
đề tài, dự án để công bố
|
|
|
|
b
|
Họp Hội đồng khoa học công
nghệ cấp tỉnh, Hội đồng xác định danh mục đề tài, dự án
|
|
|
|
-
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
300
|
|
-
|
Thành viên, thư kí khoa học
|
|
200
|
|
-
|
Thư kí hành chính
|
|
150
|
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên
phản biện
|
|
|
|
-
|
Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ đăng
kí
|
01 hồ sơ
|
450
|
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ
đăng kí
|
01 hồ sơ
|
400
|
|
-
|
Nhiệm vụ có trên 7 hồ sơ đăng
kí
|
01 hồ sơ
|
360
|
|
b
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên
hội đồng
|
|
|
|
-
|
Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng
kí
|
01 hồ sơ
|
300
|
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ
đăng kí
|
01 hồ sơ
|
270
|
|
-
|
Nhiệm vụ có trên 7 hồ sơ đăng
kí
|
01 hồ sơ
|
250
|
|
c
|
Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, chọn đề tài, dự án
|
|
|
|
-
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
300
|
|
-
|
Thành viên, thư kí khoa học
|
|
200
|
|
-
|
Thư kí hành chính
|
|
150
|
|
-
|
Đại biểu mời tham dự
|
|
70
|
|
3
|
Chi thẩm định nội dung, tài
chính của đề tài, dự án
|
|
|
|
-
|
Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Đề tài, dự án
|
250
|
|
-
|
Thành viên tham gia thẩm định
|
Đề tài, dự án
|
200
|
|
4
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm
thu chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
Bài nhận xét
|
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của phản biện
|
|
1.000
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên
hội đồng
|
|
600
|
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh
giá khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở
cấp quản lý (số lượng chuyên gia cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không
quá 5 chuyên gia/đề tài, dự án)
|
Báo cáo
|
1.000
|
Yêu cầu đi lại kiểm tra tại hiện trường và có bài nhận xét
|
c
|
Họp Tổ chuyên gia
|
Đề tài, dự án
|
|
|
-
|
Tổ trưởng
|
|
250
|
|
-
|
Thành viên
|
|
200
|
|
-
|
Đại biểu dược mời tham dự
|
|
70
|
|
d
|
Họp hội đồng nghiệm thu chính
thức
|
Đề tài, dự án
|
|
|
-
|
Chủ tịch hội đồng
|
Buổi
|
400
|
|
-
|
Thành viên, thư kí khoa học
|
Buổi
|
300
|
|
-
|
Thư kí hành chính
|
Buổi
|
150
|
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
Buổi
|
70
|
|
2. Đối với các hoạt động thực
hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ:
Stt
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Định mức xây dựng và phân bổ dự toán tối đa
|
Ghi chú
|
Tổng mức kinh phí thực hiện đề tài, dự án>100 triệu đồng
|
Tổng mức kinh phí thực hiện đề tài, dự án ≤100 triệu đồng
|
1
|
Xây dựng thuyết minh chi tiết
được duyệt
|
Đề tài, dự án
|
2.000
|
1.400
|
|
2
|
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng
quy trình khoa học công nghệ và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản
phẩm của đề tài, dự án)
|
Chuyên đề
|
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
10.000
|
7.000
|
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
30.000
|
21.000
|
|
3
|
Chuyên đề nghiên cứu trong
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
|
Chuyên đề
|
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
8.000
|
6.000
|
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
12.000
|
8.000
|
|
4
|
Báo cáo tổng thuật của đề
tài, dự án
|
|
3.000
|
2.000
|
|
5
|
Lập mẫu phiếu điều tra;
- Trong nghiên cứu khoa học
công nghệ
- Trong nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu mẫu được duyệt
|
500
500
1.000
|
350
350
700
|
|
6
|
Cung cấp thông tin:
- Trong nghiên cứu khoa học
công nghệ
- Trong nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu
|
50
50
70
|
50
50
70
|
|
7
|
Báo cáo xử lý , phân tích số
liệu điều tra
|
Đề tài
|
4.000
|
3.000
|
|
8
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm
thu ở cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)
|
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của phản biện
|
Đề tài, dự án
|
800
|
500
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của ủy viên
Hội đồng
|
Đề tài, dự án
|
500
|
300
|
|
b
|
Họp Hội đồng ở cấp cơ sở
(nghiệm thu nội bộ)
|
Đề tài, dự án
|
|
|
|
-
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
200
|
200
|
|
-
|
Thành viên, thư kí khoa học
|
|
150
|
150
|
|
-
|
Thư kí hành chính
|
|
100
|
100
|
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
70
|
|
-
|
Chuyên gia thành viên phân
tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm (số lượng chuyên gia do cấp có
thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia/đề tài, dự án)
|
Báo cáo
|
800
|
600
|
Yêu cầu đi kiểm tra tại hiện trường và có bài nhận xét
|
-
|
Họp tổ chuyên gia (nếu có)
|
Buổi họp
|
|
|
|
|
Tổ trưởng
|
|
200
|
150
|
|
|
Thành viên
|
|
150
|
100
|
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
50
|
|
9
|
Báo cáo khoa học tổng kết đề
tài, dự án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)
|
Đề tài, dự án
|
12.000
|
8.000
|
|
10
|
Hội thảo khoa học
|
Buổi hội thảo
|
|
|
|
|
- Người chủ trì
|
|
200
|
200
|
|
|
- Thư kí hội thảo
|
|
100
|
100
|
|
|
- Báo cáo tham luận theo đơn
đặt hàng
|
|
500
|
500
|
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
70
|
|
11
|
Thù lao trách nhiệm điều hành
chung của chủ nhiệm đề tài, dự án
|
tháng
|
1.000
|
700
|
|
12
|
Quản lý chung nhiệm vụ khoa học
công nghệ (trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho thư kí và kế toán của đề
tài, dự án theo mức do chủ nhiệm đề tài quyết định)
|
năm
|
15.000
|
10.000
|
|
Đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ: các định mức quy định tại Quy định này để thống nhất việc xây dựng
và phân bổ dự toán chi ngân sách với các đề tài, dự án và định hướng chi; khi
tiến hành chi và kiểm soát chi thực hiện theo quy định về chế độ khoán kinh phí
thực hiện đề tài, dự án quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Đối với các hoạt động phục vụ
công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền: các định mức quy định tại Quy định
này là định mức chi tối đa.
Chương
III
LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT
KINH PHÍ
Điều 7. Xây
dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố: căn cứ vào kế hoạch xác định, tuyển chọn
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá
giữa kì (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ trong năm và khung định mức chi quy định tại Quy định này để xây dựng
dự toán và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của Sở khoa
học và Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng năm để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Xây
dựng dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Căn cứ:
a) Các nội dung nghiên cứu, khối
lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các định mức kinh tế - kĩ
thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách
quy định tại Quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước. Trường
hợp không có định mức kinh tế - kĩ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết
căn cứ lập dự toán.
2. Yêu cầu:
a) Dự toán kinh phí của đề tài,
dự án được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với các
sản phẩm cụ thể của đề tài, dự án.
b) Cá nhân được giao chủ trì
nhiệm vụ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ xem xét phê duyệt.
Điều 9. Thẩm
tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức
việc thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo
đúng chế độ quy định. Trường hợp các nội dung chi không có định mức kinh tế -
kĩ thuật của các Bộ, ngành chức năng ban hành thì cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ được quyết định các nội
dung chi cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
2. Đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp sở, ngành, cấp huyện, thị xã và thành phố,
các Ban Đảng, Hội đoàn thể có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng
trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu
đồng trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và
khoa học công nghệ); hoặc các đề tài, dự án phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán
chưa rõ và các đề tài, dự án khác mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy
cần thiết phải có tổ thẩm định dự toán kinh phí thì:
a) Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ thành lập Tổ thẩm định
dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ (bao gồm các chuyên
gia am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án khoa học và
công nghệ, các chuyên gia kinh tế/chuyên gia tài chính và các nhà doanh nghiệp
có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án khoa học và
công nghệ cần thẩm định);
b) Tổ thẩm định căn cứ vào kết
quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết
minh đề tài, dự án khoa học và công nghệ) tư vấn cho thủ trưởng cơ quan quản lý
đề tài, dự án khoa học và công nghệ về tổng kinh phí cần thiết để triển khai đề
tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với các nội dung được phê duyệt, số
kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính khả thi về thị trường, hiệu
quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 10.
Giao dự toán và quyết toán kinh phí
1. Giao dự toán:
- Dự toán chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ được giao về cho Sở Khoa học và công nghệ hoặc đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ làm đầu mối quản lý , gồm:
+ Dự toán chi các hoạt động phục
vụ công tác quản lý .
+ Dự toán chi thực hiện đề tài,
dự án.
- Sở Khoa học và Công nghệ hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách
nhiệm kí hợp đồng với đơn vị chủ trì đề tài, dự án để chuyển kinh phí thực hiện.
2. Về quyết toán kinh phí: thực
hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Điều 11.
Kinh phí của đề tài, dự án phải được sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, không chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố, các ban Đảng, Hội đoàn thể căn cứ Quy định này để xây dựng và phân bổ
dự toán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước.
Khi tiền lương tối thiểu chung
của Nhà nước được cấp có thẩm quyền điều chỉnh tăng thêm trên 50% so với mức
lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung hoặc khi thay đổi
phương pháp xác định dự toán kinh phí của đề tài, dự án, được liên Bộ Tài chính
- Bộ Khoa học và Công nghệ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung định mức phân bổ ngân
sách đối với các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước thì Sở Khoa học và
Công nghệ sẽ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét sửa đổi cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện, Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo những vấn đề phát sinh, vướng mắc và có
kiến nghị cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.