ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 448/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 07
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Trung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp
công phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc giúp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, bảo đảm
an toàn thông tin mạng và truyền thông số phục vụ quản lý nhà nước và công tác
chỉ đạo điều hành của Ủy ban Dân tộc.
Trung tâm Thông tin là đơn vị dự toán
cấp III, được Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, dài hạn của Ủy ban Dân tộc và tổ
chức thực hiện theo quy định.
2. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ban hành các văn bản, thông tư, chỉ thị, quy chế, quyết định quản lý
hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông của Ủy ban Dân tộc.
3. Chủ trì, nghiên cứu, tham mưu giúp
lãnh đạo Ủy ban Dân tộc xây dựng, triển khai, duy trì, cập nhật kiến trúc Chính
phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc; tiêu chuẩn kỹ thuật của các hệ thống thông tin
theo mô hình khung Chính phủ điện tử; thẩm định việc kết nối vào hệ thống thông
tin của Ủy ban Dân tộc theo tiêu chuẩn kỹ thuật Ủy ban Dân
tộc đã ban hành.
4. Chủ trì tham mưu và tổ chức triển
khai các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc đối với hệ thống cơ quan làm
công tác dân tộc và địa bàn vùng dân tộc miền núi và thiểu số.
5. Xây dựng, quản lý hạ tầng phần cứng,
phần mềm phục vụ hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi
quản lý nhà nước về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ
liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam;
duy trì hệ thống, cập nhật dữ liệu
hàng năm.
6. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông số
trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn
vị, các cơ quan liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu,
thông tin điện tử phục vụ công tác của Ủy ban Dân tộc;
b) Xây dựng, phát triển và tổ chức vận
hành, khai thác hệ thống mạng tin học của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo khả năng triển
khai Chính phủ điện tử;
c) Duy trì và phát triển kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc
theo lộ trình Chính phủ điện tử; đảm bảo kỹ thuật phục vụ các diễn đàn, hội nghị
trực tuyến của Ủy ban Dân tộc;
d) Tổ chức xây dựng và triển khai các
chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin và tích hợp các hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc;
đ) Hướng dẫn các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được xây dựng;
e) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành nền tảng tích hợp, chia sẻ (LGSP) của Ủy ban Dân tộc.
f) Chủ trì triển khai, quản lý, vận
hành hoạt động chữ ký số của Ủy ban Dân tộc.
7. Tổ chức thực hiện truyền phát trực
tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng internet; xây dựng, quản
lý hạ tầng công nghệ thông tin
phục vụ quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
8. Tổ chức triển khai các hoạt động
trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc, biên tập
các bản tin nội bộ, các bản tin đa phương tiện, các ấn phẩm truyền thông, điểm báo hàng tuần về công tác
dân tộc, nhằm chuyển tải các ý kiến chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; tuyên truyền chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đối thoại chính sách dân tộc; phản
hồi các ý kiến, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Tham mưu và thực hiện công tác bảo
đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc:
a) Phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc, các tổ chức có liên quan thực hiện công tác đảm bảo an toàn và bảo
mật hệ thống tin học, an toàn thông tin trong việc
kết nối các hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu của Ủy ban;
b) Thẩm định, phê duyệt hoặc cho ý kiến
về mặt chuyên môn đối với hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin của Ủy ban Dân
tộc theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
c) Kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;
d) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận
hành hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
10. Thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
11. Nghiên cứu khoa học và công nghệ
nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
nghệ thông tin và truyền thông
theo quy định và nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
13. Triển khai các hoạt động dịch vụ
và giá trị gia tăng về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet theo quy định của pháp
luật.
14. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và
các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình
độ công nghệ thông tin cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Thực hiện các chế độ, chính sách,
nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác đối
với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm; quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định.
16. Đề xuất hoặc tham gia ý kiến việc
phân bổ các nguồn vốn sử dụng cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các Vụ, đơn vị thuộc
Ủy ban Dân tộc phù hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt.
17. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định
các dự án có nội dung, phạm vi triển khai liên quan đến
các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc; thẩm định về mặt kỹ thuật
và công nghệ đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc nhằm đảm bảo tính tương thích, thống nhất về
công nghệ trong hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành.
18. Tổ chức nghiên cứu, phân tích dự
báo các vấn đề có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban Dân tộc.
19. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin toàn ngành của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc; trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm xử lý những trường hợp sai phạm của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Trung tâm Thông tin có Giám đốc,
các Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng chức năng và các cán bộ, công chức,
viên chức, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên trực
tuyến.
Giám đốc Trung tâm Thông tin do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ
nhiệm về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Thông tin.
Các Phó Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc giúp Giám
đốc phụ trách một số mặt công tác của Trung tâm Thông tin và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc Trung tâm Thông tin bổ nhiệm
và miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chức năng theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm sau khi thỏa thuận và
thống nhất với Vụ Tổ chức cán bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về
việc bổ nhiệm các chức danh đó.
2. Các phòng chức năng:
a) Phòng Tổ chức Hành chính;
b) Phòng ứng dụng và Cơ sở dữ liệu;
c) Phòng Tích hợp hệ thống;
d) Cổng thông tin điện tử.
4. Giám đốc Trung tâm Thông tin có
trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng và các Ban trực
thuộc; xây dựng Quy chế hoạt động, Đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Trung tâm Thông tin trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 158/QĐ-UBDT ngày 03
tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức Cán bộ, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Văn phòng Ban Cán sự Đảng và Đảng ủy UB;
- Công đoàn Cơ quan UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB, TTTT (08b).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|