VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 444/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN DÙNG CHUNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin năm 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2017):
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật An
ninh mạng năm 2018;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm
và Công nghệ thông tin và Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, sử dụng
các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân
dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSNDTC;
- Lưu VT. Cục 2, V14.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Huy Tiến
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DÙNG CHUNG TRONG NGÀNH KIẾM
SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-VKSTC ngày 14/12/2023 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt là phần
mềm).
Quy chế này không điều chỉnh đối với việc quản lý,
sử dụng các phần mềm không do Viện kiểm sát nhân dân tối cao đầu tư, cung cấp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các phần mềm, gồm:
a) Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
d) Công chức, viên chức và người lao động trong
ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Từ ngữ sử dụng trong
Quy chế
Các thuật ngữ về công nghệ thông tin trong Quy chế
này được hiểu theo các quy định của Luật Công
nghệ thông tin và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra, một
số từ ngữ sử dụng trong Quy chế được hiểu như sau:
1. Phần mềm: Là chương trình máy tính được
mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện
chức năng nhất định,
2. Ứng dụng công nghệ thông tin: Là việc sử
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
3. An toàn thông tin: Là sự bảo vệ thông tin
và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa
đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính
khả dụng của thông tin.
4. An ninh thông tin: Là việc bảo đảm thông
tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân.
5. Cơ sở dữ liệu: Là tập hợp các dữ liệu được
sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý, sử dụng và cập nhật thông qua
phương tiện điện tử.
6. Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin
dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân dân: Là các phần mềm do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao đầu tư, cung cấp cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong ngành
Kiểm sát nhân dân quản lý, sử dụng.
7. Đơn vị chủ quản: Là đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, được Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao giao nhiệm vụ quản lý các phần mềm.
8. Đơn vị chuyên quản phần mềm: Là đơn vị chủ
trì về nội dung, quy trình nghiệp vụ của các phần mềm, được giao nhiệm vụ quản
lý nội dung, thông tin của phần mềm (Vụ 15 là đơn vị chuyên quản phần mềm quản
lý nhân sự; Vụ 16 là đơn vị chuyên quản phần mềm quản lý công tác Thi đua -
Khen thưởng,...).
9. Người quản trị: Là công chức, viên chức
công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân được giao nhiệm vụ cấp quyền, tài khoản
sử dụng và cập nhật thông số hệ thống cho phần mềm.
10. Người sử dụng: Là công chức, viên chức
và người lao động công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân được cấp tài khoản để
sử dụng các phần mềm.
11. Tài khoản sử dụng: Là tài khoản được lập,
quản lý theo tên riêng không trùng lặp (user name) và mật khẩu (password) được
cung cấp cho các công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát
nhân dân để truy cập, sử dụng phần mềm.
12. Tài khoản quản trị cấp 1: Là tài khoản
mà người được giao tài khoản này có thể cấp quyền, tài khoản sử dụng và cập nhật
thông số hệ thống cho phần mềm.
13. Tài khoản quản trị cấp 2: Là tài khoản
mà người được giao tài khoản này có thể cấp quyền, tài khoản sử dụng và cập nhật
thông số hệ thống cho phần mềm trong nội bộ cơ quan, đơn vị của mình.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng các phần mềm
1. Bảo đảm việc quản lý, sử dụng các phần mềm theo
đúng quy định của pháp luật, quy định của Quy chế này và các quy định có liên
quan để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm
sát nhân dân.
2. Công chức, viên chức và người lao động công tác
trong ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bảo mật dữ liệu điện tử.
3. Văn bản điện tử được ký số bởi người có thẩm quyền
và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý
như bản gốc văn bản giấy.
4. Phần mềm được quản lý tập trung, thống nhất tại
Trung tâm dữ liệu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, vận hành thông qua hệ thống
mạng, hoạt động liên tục, được bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình quản
lý, sử dụng.
5. Ngôn ngữ sử dụng trong phần mềm là tiếng Việt, mã
font chữ sử dụng bộ mã Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành (hiện tại là TCVN 6909:2001).
6. Tuân thủ kiến trúc Viện kiểm sát điện tử.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Người quản trị, người sử dụng các phần mềm không được
thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật, của ngành Kiểm
sát nhân dân và các hành vi sau đây:
1. Tự ý thay đổi tính năng, giao diện của các phần
mềm;
2. Tự ý cài đặt, gỡ bỏ các phần mềm gây ảnh hưởng đến
công việc;
3. Sử dụng quyền quản trị để truy cập trái phép dữ
liệu của các phần mềm;
4. Cung cấp tài khoản, thông tin, nội dung, dữ liệu
các phần mềm cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của
người có thẩm quyền.
Điều 5. Danh mục các phần mềm
1. Phần mềm trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành, gồm:
a) Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành;
b) Hệ thống Thư điện tử công vụ;
c) Hệ thống Truyền hình hội nghị;
d) Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
2. Phần mềm trong công tác nghiệp vụ, gồm:
a) Phần mềm Quản lý và thống kê án hình sự;
b) Phần mềm Quản lý và thống kê án dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp;
c) Phần mềm số thụ lý nghiệp vụ điện tử án hình sự;
đ) Phần mềm Sổ thụ lý nghiệp vụ điện tử án dân sự,
hành chính, thi hành án;
đ) Phần mềm Quản lý đơn, giải quyết khiếu nại tố
cáo;
e) Phần mềm Quản lý đơn, án giám đốc thẩm, tái thẩm;
f) Phần mềm Thống kê.
3. Phần mềm trong công tác văn phòng, quản trị nội
bộ, gồm:
a) Phần mềm Quản lý nhân sự;
b) Phần mềm Quản lý công tác thanh tra;
d) Phần mềm Quản lý công tác thi đua - khen thưởng;
đ) Phần mềm Lưu trữ và số hóa tài liệu;
e) Phần mềm Kế toán - tài chính;
f) Phần mềm Quản lý tài sản công;
4. Các phần mềm khác do Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đầu tư, cung cấp.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC PHẦN
MỀM
Điều 6. Cục Thống kê tội phạm
và Công nghệ thông tin
1. Là đơn vị chủ quản, chịu trách nhiệm về kỹ thuật
công nghệ thông tin đối với các phần mềm, được giao thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại Khoản 5 Điều 3 của Quy chế tổ chức hoạt động của Cục Thống kê tội phạm
và Công nghệ thông tin (Cục 2) (ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-VKSTC-C2
ngày 20/11/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
2. Có trách nhiệm tiếp nhận các sản phẩm, tài liệu
kỹ thuật của các phần mềm, gồm;
a) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình
phát triển hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm;
c) Mã nguồn của chương trình (nếu có);
đ) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận
hành; các tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng, quản trị, vận hành; các tài
liệu quy trình bảo trì (nếu có); các hướng dẫn về kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy
chuẩn (nếu có);
đ) Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối theo quy định
(đối với dự án có kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương).
3. Bảo đảm cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để thực
hiện việc cài đặt, vận hành các phần mềm.
4. Phối hợp tổ chức, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
người sử dụng thực hiện các phần mềm tại các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các
cấp.
5. Quản lý cơ sở dữ liệu, các phần mềm theo thẩm
quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của
Quy chế này.
6. Duy trì các phần mềm hoạt động thông suốt; sao
lưu dữ liệu định kỳ của các phần mềm.
7. Chủ trì trong việc bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp
các phần mềm.
8. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với hạ tầng
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, các phần mềm theo cấp độ.
9. Tiếp nhận ý kiến của của người sử dụng, giải đáp
khó khăn, vướng mắc, khắc phục sự cố liên quan về đến kỹ thuật công nghệ thông
tin đối với các phần mềm.
10. Thông báo kịp thời đến các đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong trường hợp phần mềm
gặp sự cố kỹ thuật hoặc bảo trì hệ thống.
11. Đề xuất các giải pháp về kỹ thuật cần điều chỉnh
trong quá trình quản lý, sử dụng các phần mềm.
Điều 7. Đơn vị chuyên quản phần
mềm
Các đơn vị chuyên quản phần mềm có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận tài khoản quản trị (tài khoản quản trị
cấp 1) để quản lý toàn bộ hệ thống phần mềm.
2. Cấp tài khoản quản trị cấp 2 cho đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh.
3. Thay đổi mật khẩu tài khoản khi đăng nhập phần mềm
lần đầu, thường xuyên thay đổi mật khẩu đăng nhập (01 tháng/ 01 lần); trường hợp
bị lộ mật khẩu phải thay đổi ngay mật khẩu; mất quyền kiểm soát tài khoản phải
báo ngay cho Cục 2 để phối hợp xử lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Cục 2 hỗ trợ, hướng dẫn việc
cấp mới, thu hồi, phân quyền, thiết lập lại mật khẩu cho tài khoản của người sử
dụng đối với các phần mềm chỉ cấp tài khoản tới từng cơ quan, đơn vị trong toàn
Ngành.
5. Phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Cục 2 hướng dẫn nghiệp vụ, tập huấn, đào tạo việc quản lý, sử dụng phần
mềm.
6. Cập nhật các danh mục dùng chung cho phần mềm
như: danh mục các cơ quan, đơn vị; danh mục điều luật và các danh mục khác (nếu
có).
7. Thiết lập chính sách cho các nhóm đối tượng như:
Nhóm lãnh đạo, nhóm quản trị cấp 2, nhóm người sử dụng và các nhóm khác (nếu
có).
8. Chủ trì tiếp nhận, trả lời khó khăn, vướng mắc
liên quan đến nghiệp vụ của phần mềm.
9. Tổng hợp các thông tin, yêu cầu chỉnh sửa, nâng
cấp về nghiệp vụ liên quan đến các phần mềm gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao để giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng
các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân các cấp
1. Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với đơn vị xây
dựng phần mềm, Cục 2 và các đơn vị liên quan để tập huấn, bảo trì, bảo dưỡng
các phần mềm; dự toán, quyết toán kinh phí bảo trì, bảo dưỡng các phần mềm.
2. Cục Kế hoạch - Tài chính bố trí kinh phí bảo
trì, bảo dưỡng và nâng cấp phần mềm.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận, thực hiện các phần mềm.
b) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
sử dụng phần mềm phải cập nhật dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng thời
hạn báo cáo thống kê theo quy định.
c) Quản lý dữ liệu thuộc thẩm quyền của cơ quan,
đơn vị mình.
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ,
khách quan của dữ liệu do cơ quan, đơn vị, cá nhân cập nhật vào các phần mềm.
Điều 9. Trách nhiệm của người
quản trị
1. Cấp, thu hồi tài khoản, phân quyền các chức năng
của phần mềm cho người sử dụng.
2. Thiết lập các thông số hệ thống cho phần mềm.
3. Thay đổi mật khẩu tài khoản khi đăng nhập phần mềm
lần đầu, thường xuyên thay đổi mật khẩu (01 tháng/ 01 lần). Trường hợp bị lộ mật
khẩu phải thay đổi ngay mật khẩu; mất quyền kiểm soát tài khoản phải báo ngay
cho Cục 2 để phối hợp xử lý.
Điều 10. Trách nhiệm của người
sử dụng
1. Tìm hiểu, nắm vững các nội dung, tính năng của
phần mềm để sử dụng theo đúng quy định, quy trình được hướng dẫn để thực hiện kịp
thời, có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
2. Bảo mật tài khoản truy cập được cấp; thay đổi mật
khẩu tài khoản khi đăng nhập phần mềm lần đầu tiên, khuyến khích thường xuyên
thay đổi mật khẩu (01 tháng/ 01 lần); trường hợp bị lộ mật khẩu phải thay đổi
ngay mật khẩu; mất quyền kiểm soát tài khoản phải báo ngay cho bộ phận quản trị
phần mềm để kịp thời khắc phục.
3. Không chia sẻ thông tin, dữ liệu của phần mềm
cho người khác. Khi có quyết định thay đổi vị trí, chuyển công tác, thôi việc
hoặc nghỉ hưu phải bàn giao tài khoản, thông tin, dữ liệu trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc và thông báo cho người quản trị để thu hồi tài khoản.
4. Thực hiện nghiêm kỷ luật công vụ; thường xuyên
đăng nhập phần mềm để xử lý công việc; cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác dữ
liệu vào phần mềm.
5. Chịu trách nhiệm về mặt nội dung và tính chính
xác của các thông tin đã cập nhập vào phần mềm.
6. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất sửa đổi, bổ sung các tính năng của phần mềm với lãnh đạo cấp trên trực tiếp
hoặc Cục 2 để tổng hợp, xử lý.
Điều 11. Bảo hành, bảo trì, bảo
dưỡng và nâng cấp các phần mềm
1. Bảo hành phần mềm:
a) Cục 2 có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện các sai
hỏng về mặt kỹ thuật, thông báo để Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu
cầu nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thay thế.
b) Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm yêu cầu nhà thầu hoàn thiện những nội dung về nghiệp vụ liên quan đến
phần mềm từ đơn vị chuyên quản phần mềm đề xuất.
2. Bảo trì, bảo dưỡng phần mềm:
Cục 2 có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất các chủ trương nâng
cấp, bảo trì, bảo dưỡng các phần mềm, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao đưa ra các danh mục, tính năng, nội dung của các phần mềm cần
bảo trì, bảo dưỡng để đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng;
c) Nghiệm thu kết quả bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp
các phần mềm;
d) Tiếp nhận mã nguồn phần mềm các các tài liệu có
liên quan sau khi bảo trì, bảo dưỡng.
3. Nâng cấp phần mềm:
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì,
phối hợp với Cục 2 để đưa ra các yêu cầu, danh mục cần nâng cấp.
4. Đối với các phần mềm được thực hiện theo hình thức
thuê dịch vụ thì việc bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp được thực hiện
theo hợp đồng.
Điều 12. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với phần mềm
1. Việc quản lý, sử dụng phần mềm phải bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin đối với dữ liệu và phần mềm theo quy định của pháp luật,
của Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân
và Quy chế này.
2. Đối với các phần mềm được sử dụng theo hình thức
thuê dịch vụ thì nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm quy định của Quy chế này và các quy định khác của ngành Kiểm sát nhân
dân liên quan đến việc quản lý, sử dụng các phần mềm, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân
dân; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, trang thiết bị thì chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Quyết
định ban hành.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Căn cứ Quy chế
này, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương quy định việc quản lý, sử dụng
các phần mềm trong Viện kiểm sát quân sự.
2. Cục 2 chủ trì, phối hợp với Văn phòng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về
Cục 2 để phối hợp giải quyết, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao xem xét, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tiễn
yêu cầu công tác./.