ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
09 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ
LIỆU CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Tờ trình: số 1841/TTr-SNNPTNT-TS
ngày 28 tháng 6 năm 2021, số 2289/TTr-SNNPTNT-TS ngày 05 tháng 8 năm 2021 và ý
kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 111/BC-STP ngày 15 tháng
6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng
9 năm 2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố ven biển và hải đảo; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG
GIÁM SÁT TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 44/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu
cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đơn vị quản lý đến các tổ chức, cá
nhân được tạo kết nối nhận thông tin.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám
sát tàu cá là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá
nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá.
2. Các tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh;
b) Các cơ quan thực thi pháp
luật trên biển;
c) Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố ven biển và hải đảo thuộc tỉnh;
d) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
đ) Công an tỉnh;
e) Tổ chức quản lý cảng cá;
g) Chủ tàu cá, thuyền trưởng
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên đăng ký tại tỉnh Quảng Ngãi;
h) Các đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình;
i) Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến hoạt động đánh bắt hoặc hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy
sản.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giám sát tàu cá được
quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản (sau
đây gọi tắt là Nghị định 26/2019/NĐ-CP).
2. Thiết bị giám sát hành
trình lắp trên tàu cá được quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
26/2019/NĐ-CP .
3. Thông tin giám sát tàu cá
bao gồm:
a) Thông tin về vị trí tàu
(kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm);
b) Thông tin hỗ trợ tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn trên biển; thông tin chấp hành lệnh điều động tàu thực hiện nhiệm vụ
tìm kiếm cứu nạn của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thông tin về tình hình sản
xuất trên biển: Thông tin sản lượng khai thác, đối tượng khai thác và dự
báo ngư trường khai thác;
d) Thông tin về vi phạm pháp
luật trong hoạt động nghề cá, an ninh trên biển;
đ) Thông tin về thời tiết trên
biển và các thông tin cần thiết khác.
4. Cơ quan thực thi pháp luật
trên biển gồm: Cảnh sát biển, Hải quân, Kiểm ngư.
5. Phân quyền truy cập dữ liệu
hệ thống giám sát tàu cá là việc phân chia cấp độ quyền được tiếp cận, khai
thác, sử dụng dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá của các đối tượng, gồm 4 cấp
độ: không được phép truy cập; được phép truy cập; được quyền đọc; được quyền
chỉnh lý dữ liệu.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 4.
Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ
thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh; căn cứ vào yêu cầu công tác quản
lý nhà nước để cấp, khóa tài khoản truy cập vào phần mềm giám sát tàu cá
cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này; theo dõi mọi
hoạt động của tất cả tài khoản trong việc giám sát hoạt động tàu cá.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao Chi cục Thủy sản tỉnh quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; Chi cục Thủy sản
tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu
giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên theo
phân cấp của Tổng cục Thủy sản.
3. Một số quy định về quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng
và xử lý dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá theo chức năng, nhiệm vụ và đúng
mục đích;
b) Thực hiện chế độ bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Không cung cấp, chia sẻ
thông tin cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 5.
Phân quyền truy cập dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá
1. Cơ sở dữ liệu từ hệ thống
giám sát tàu cá bao gồm:
a) Dữ liệu về tàu cá: tọa độ vị
trí tàu cá theo thời gian, trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát tàu
cá, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất, cơ sở dữ liệu theo trường thông tin từ
biểu mẫu thông tin;
b) Dữ liệu nhật ký hành trình:
Danh sách các chuyến ra khơi, danh sách các chuyến đã cập bến, danh sách
các chuyến trung chuyển;
c) Dữ liệu về các vùng: Cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu bảo tồn, vùng biển;
d) Dữ liệu về bão, áp thấp.
2. Căn cứ vào mục đích sử dụng
cụ thể của mỗi tổ chức, cá nhân được nhận chia sẻ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác định phân quyền truy cập, phân quyền thao tác, phân quyền dữ liệu
phù hợp. Các cơ quan, đơn vị tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này lập danh sách những
người có trách nhiệm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phân quyền
truy cập dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh và hướng dẫn khai thác, sử
dụng, thực hiện chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu theo quy định.
Điều 6.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá
1. Thông tin tàu cá được phục
vụ cho mục đích quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân được nhận chia sẻ về
thông tin tàu cá được phép sử dụng cho:
a) Phát hiện, cảnh báo, ngăn
chặn, xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm về hoạt động nghề cá trên biển; xử
lý các tranh chấp nghề cá trên biển:
- Vi phạm vùng biển của quốc
gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề
cá khu vực;
- Vào khu vực cấm khai thác thủy
sản, hoạt động sai vùng khai thác thủy sản;
- Vào cảng cá không đúng với
cảng cá chỉ định.
b) Việc xác nhận truy xuất
hành trình hoạt động, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác;
c) Hỗ trợ chủ tàu cá tra cứu
thông tin và kiểm soát tình hình hoạt động của tàu mình trên biển;
d) Tổng hợp, báo cáo tình
hình hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá;
đ) Công tác tìm kiếm cứu hộ và
cứu nạn trên biển, các trường hợp khẩn cấp phục vụ công tác đảm bảo an
ninh, chủ quyền trên biển;
e) Điều tra, khảo sát, nghiên
cứu về tàu cá.
2. Chi cục Thủy sản tỉnh toàn
quyền quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình tàu
cá từ 15m đến dưới 24m; truy xuất dữ liệu giám sát hành trình tàu cá từ 24m
trở lên của tỉnh; truy xuất dữ liệu tàu cá đang hoạt động trong vùng biển do
tỉnh quản lý.
3. Tổ chức quản lý cảng cá
được quyền truy xuất dữ liệu tàu cá để sử dụng cho mục đích quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
4. Công an, Bộ đội Biên phòng
được nhận chia sẻ thông tin về tàu cá để sử dụng cho mục đích quy định tại điểm
a, đ khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
5. Tổ chức có liên quan khác
được nhận chia sẻ thông tin về tàu cá nếu đáp ứng mục đích sử dụng quy định tại
khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
Điều 7.
Khai thác và sử dụng thông tin về bão, áp thấp
1. Các thông tin về bão, áp
thấp trong thời gian đang hoạt động được cung cấp để phục vụ:
a) Công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; xử lý sự cố tàu cá và ngư dân trên biển;
b) Công tác quản lý, điều
hành.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Quy chế này được quyền truy cập và nhận chia sẻ dữ liệu về
bão, áp thấp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát toàn bộ việc thực hiện Quy chế quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chỉ đạo Chi cục Thủy sản
tỉnh triển khai thực hiện:
a) Tổ chức, phân công trực;
theo dõi, cập nhật dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Quảng Ngãi 24/24 giờ để
giám sát các tàu cá trên biển; cung cấp thông tin tàu cá vượt qua ranh giới
cho phép trên biển, tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài và tàu cá mất kết nối
trên 10 ngày trên biển đến các cơ quan chức năng liên quan và địa phương để phối
hợp xử lý;
b) Thông tin về tàu cá có dấu
hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề cá, an ninh trên biển, vi phạm
khai thác bất hợp pháp và các thông tin khác cho cơ quan thực thi pháp luật
trên biển, cơ quan chuyên môn thuộc các huyện, thị xã, thành phố ven biển và
hải đảo, chủ tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;
c) Thông tin về tàu cá bị nạn
và các tàu cá gần tàu cá bị nạn như: vị trí, số hiệu tàu và thông tin khác
liên quan cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh,
các cơ quan thực thi pháp luật trên biển;
d) Kiểm tra tình trạng hoạt động
và kẹp chì của thiết bị giám sát hành trình tàu cá để làm căn cứ cấp, cấp lại
Giấy phép khai thác thủy sản;
đ) Xử lý hoặc đề xuất, kiến
nghị xử lý các vi phạm theo quy định;
e) Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố ven biển, kiểm tra việc thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình, việc kẹp chì thiết bị giám sát gắn trên tàu cá; kịp thời tổng hợp,
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét chỉ đạo hoặc tham
mưu, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
3. Chỉ đạo tổ chức quản lý
cảng cá:
a) Theo dõi, giám sát tàu cá
hoạt động trên biển từ hệ thống giám sát tàu cá để làm cơ sở phục vụ cho việc
xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác theo đúng quy định;
b) Không cho tàu xuất bến khi
thiết bị giám sát hành trình không có tín hiệu trên hệ thống giám sát tàu
cá;
c) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu về bờ
theo quy định của pháp luật.
4. Giao Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
a) Theo dõi, giám sát tàu cá
hoạt động trên biển từ hệ thống giám sát tàu cá để làm cơ sở cho công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển; kiểm đếm tàu cá khi có
bão, áp thấp nhiệt đới, thời tiết nguy hiểm;
b) Theo dõi, tổng hợp, thông
báo tình hình thời tiết nguy hiểm trên biển (bão, áp thấp nhiệt đới, sóng to,
gió lớn); nhanh chóng xác nhận thông tin của tàu cá bị nạn để thông báo đến
các tàu cá gần nhất và lực lượng chức năng trên biển để kịp thời hỗ trợ tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
Điều 9.
Trách nhiệm Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chỉ đạo các đồn, trạm kiểm
soát Biên phòng theo dõi, truy cập dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá để
phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm theo chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Kiểm tra tình trạng hoạt động
và kẹp chì của thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi tàu cá làm thủ
tục xuất, nhập bến tại các đồn, trạm kiểm soát Biên phòng; không cho tàu cá
xuất bến khi thiết bị giám sát hành trình không có tín hiệu trên hệ thống
giám sát tàu cá.
3. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng điều tra, xác minh, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước
ngoài, tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển; xử lý tàu cá bị mất kết nối
trên biển khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm Công an tỉnh
1. Cử cán bộ theo dõi, truy cập
dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá để phối hợp, xử lý các trường hợp vi phạm
theo chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ để xử lý tàu cá vi phạm vùng
biển nước ngoài, tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và hải đảo
1. Cử công chức, viên chức theo
dõi, truy cập dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá để phối hợp, xử lý các trường
hợp vi phạm của tàu cá địa phương theo chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, tàu cá vượt qua ranh giới
cho phép trên biển; tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu về bờ
theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Phòng chuyên môn trực
thuộc, UBND các xã, phường ven biển phối hợp với Chi cục Thủy sản tỉnh kiểm
tra việc thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, việc kẹp chì thiết bị
giám sát gắn trên tàu cá, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo thực hiện.
Điều 12.
Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng có tàu cá được lắp thiết bị giám sát hành
trình
1. Đảm bảo thiết bị giám
sát hành trình hoạt động liên tục theo quy định điểm g khoản 3 Điều 44 của
Nghị định số 26/2019/NĐ-CP .
2. Chỉ được phép cho tàu cá
ra biển hoạt động khi thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoạt động
bình thường.
3. Thông tin khẩn cấp về Trung
tâm Thông tin Thủy sản - Tổng cục Thủy sản và Chi cục Thủy sản tỉnh bằng
thiết bị giám sát hành trình hoặc thiết bị thông tin liên lạc trên tàu trong
các trường hợp sau đây:
- Tàu cá hoặc người trên tàu
cá bị tai nạn đề nghị hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn hoặc phát hiện hành vi gây nguy
hiểm cho tàu và người trên tàu từ tác nhân bên ngoài vượt quá khả năng xử
lý;
- Thiết bị giám sát hành
trình bị sự cố, mất nguồn, mất tín hiệu;
- Thông tin cần thiết khác.
4. Nghiêm cấm sử dụng các biện
pháp vô hiệu hóa hoạt động của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu
cá hoặc thực hiện báo động giả về cứu hộ, cứu nạn trên thiết bị giám sát
hành trình lắp trên tàu cá.
5. Trường hợp có thay đổi thông
tin về tàu cá, thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá (mua, bán,
chuyển thiết bị, thay đổi thiết bị, tháo kẹp chì để sửa chữa thiết bị) thì chủ
tàu phải khai báo với Chi cục Thủy sản và đơn vị cung cấp thiết bị để điều
chỉnh thông tin phù hợp.
6. Thực hiện thủ tục cấp giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho thiết bị giám sát hành
trình tàu cá.
Điều 13.
Trách nhiệm các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình
1. Cung cấp thiết bị giám sát
hành trình lắp đặt trên tàu cá phải đáp ứng các yêu cầu, tính năng theo quy
định tại Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ- CP và Thông báo số 1008/TB-TCTS-TTTS
ngày 04/5/2019 của Tổng cục Thủy sản về việc cung cấp thiết bị giám sát hành
trình lắp đặt trên tàu cá. Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết bị giám sát
hành trình trên tàu cá do đơn vị mình cung cấp. Thực hiện việc cung cấp, sửa
chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và các dịch vụ khác
theo quy định.
2. Cập nhật, quản lý thông
tin về tàu, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về Trung tâm
dữ liệu giám sát hành trình tàu cá, xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám
sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp.
3. Bảo đảm tính khách quan,
chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm
sai lệch các thông tin, dữ liệu truyền về máy chủ tại Trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá; đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu của các tàu cá do mình
cung cấp thiết bị.
4. Báo cáo định kỳ hàng quý,
06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
5. Thường xuyên theo dõi thiết
bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá do đơn vị cung cấp để phối hợp với
chủ tàu/thuyền trưởng khắc phục kịp thời các sự cố của thiết bị khi thiết bị bị
mất kết nối.
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc điều tra, xác minh xử lý vi phạm liên quan đến thiết bị do
đơn vị cung cấp.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định
tại Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu trong Quy chế này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo
văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi./.