ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2013/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28
tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước; Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT -BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và
quản lý hồ sơ công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 765/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Hồ sơ điện
tử cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Tổ chức Thành ủy,
- Văn phòng Thành ủy;
- UB MTTQ VN.TP; Các Đoàn thể TP;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- VP.Đoàn ĐBQH-HĐND.TP;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TCCB;
- Lưu: VT, (VX/Nh) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm
2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc quản
lý, vận hành và khai thác sử dụng Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức (Hồ
sơ điện tử).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và chính quyền xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Quy chế
này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật;
b) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định
tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hồ sơ điện tử là tập hợp một số thông tin được
chuyển hóa từ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thành kỹ thuật số lưu trữ trên
máy tính.
2. Tài khoản người dùng là tên và mật khẩu để đăng
nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
3. Quản lý tài khoản người dùng là việc tạo mới, cấp
phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử.
4. Quản lý hồ sơ điện tử là việc tạo lập, sửa đổi nội
dung, thay đổi trạng thái hồ sơ điện tử.
5. Khai thác Hồ sơ điện tử là việc thực hiện các
quy trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin về cán bộ, công
chức, viên chức hoặc tổng hợp các tiêu chí thông tin, kết xuất các thông tin, lập
các bảng biểu thống kê, báo cáo và in các kết quả xử lý được ra màn hình hoặc
ra giấy.
Điều 4. Phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử
1. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là một bộ công cụ
để phục vụ việc quản lý, sử dụng, khai thác các thông tin từ Hồ sơ điện tử.
2. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là thành phần
trong hệ thống Mạng thông tin thành phố Hồ Chí Minh, được cài đặt trên máy chủ
đặt tại Trung tâm dữ liệu của Thành phố.
3. Địa chỉ truy cập phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử
tại http://cbcc.hochiminhcity.gov.vn
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy nhập trái phép hoặc cố ý nâng quyền truy cập
vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Sử dụng thông tin Hồ sơ điện tử vào mục đích vụ
lợi cá nhân, các mục đích xuyên tạc sự thật, bôi xấu cán bộ làm ảnh hưởng hoặc
chống phá cơ quan nhà nước.
3. Cung cấp hoặc cố ý để lộ tên và mật khẩu đăng nhập
vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử cho cá nhân, tổ chức không được giao quyền
và trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Chương 2.
QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỒ SƠ
ĐIỆN TỬ
Điều 6. Quản lý tài khoản đăng
nhập Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản
lý cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản người dùng để đăng nhập,
khai thác sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử theo quy định tại Khoản 3, Điều
3 Quy chế này.
2. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân thành phố về công tác quản lý Hồ sơ điện tử và được Ủy ban nhân dân thành
phố ủy quyền sử dụng tài khoản quản trị để cấp, phân quyền tài khoản người dùng
cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức; thực hiện chức năng nghiệp vụ về công tác cán bộ, công chức, viên chức
trong toàn thành phố. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu phân cấp tài khoản người
dùng cho các đơn vị trực thuộc phải thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản để được
cấp bổ sung.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử
dụng Hồ sơ điện tử có trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn tài khoản người dùng
của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Mô hình tổ chức Hồ sơ
điện tử
Hồ sơ điện tử của Thành phố được tổ chức theo mô
hình 2 cấp như sau:
1. Cấp một là cấp có trách nhiệm cập nhật, quản lý
và khai thác Hồ sơ điện tử thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố (gọi tắt là các sở, ban, ngành thành phố) và Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
2. Cấp hai là cấp có trách nhiệm quản lý, tổ chức
triển khai phần mềm quản lý Hồ Sơ điện tử; tổng hợp và lưu trữ Hồ sơ điện tử của
các đơn vị cấp một. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý Hồ sơ điện tử
và ủy quyền cho Sở Nội vụ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của phần mềm quản
lý Hồ sơ điện tử theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc quản lý Hồ
sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản
lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác và
đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức hiện có mặt theo biên chế được
giao vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hồ sơ điện tử được quản lý, sử dụng và bảo quản
theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định, chỉ những người được cơ quan,
đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử đồng ý bằng văn bản mới
được nghiên cứu, sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Thông tin trong Hồ sơ điện tử phải thống nhất với
hồ sơ giấy; Hồ sơ điện tử có giá trị tương đương hồ sơ giấy.
Điều 9. Quy trình cập nhật Hồ
sơ điện tử
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý hồ sơ có trách
nhiệm cập nhật những biến động thường xuyên về đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức do cơ q uan, đơn vị mình quản lý vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử, cụ thể
như sau:
1. Lập hồ sơ mới:
Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày có quyết định
tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử có trách nhiệm
cập nhật đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý Hồ
sơ điện tử theo quy định.
2. Cập nhật thông tin Hồ sơ điện tử đã có:
a) Đối với thông tin thay đổi từ phía cơ quan quản
lý nhà nước như: Đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật... cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập
nhật thông tin vào Hồ sơ điện tử của người đó (thời gian chậm nhất không quá 15
ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
b) Đối với thông tin thay đổi từ phía cá nhân như:
Kê khai tài sản, thuế thu nhập cá nhân, kết hôn, ly hôn... cá nhân có trách nhiệm
kê khai với cơ quan, đơn vị theo định kỳ được thực hiện đ ồng thời cùng việc kê
khai phiếu bổ sung lý lịch hàng năm hoặc theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn
vị đ ể tiến hành cập nhật vào Hồ sơ điện tử.
Điều 10. Điều chuyển, tiếp nhận
Hồ sơ điện tử
Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân
chuyển đến cơ quan, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ thuộc cơ quan khác
quản lý thì Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức đó vẫn do cơ quan,
đơn vị quản lý công chức đó lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các
cơ quan, đơn vị khác quản lý khi các cơ quan, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 11. Khai thác Hồ sơ điện
tử
1. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cơ
quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan quản lý Hồ sơ điện tử được
nghiên cứu, sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử để phục vụ yêu cầu công tác (tuyển
dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo…).
2. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác về
Hồ sơ điện tử có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông
tin.
Điều 12. Lưu trữ, bảo quản Hồ
sơ điện tử
1. Hồ Sơ điện tử phải được lưu trữ lâu dài đ ể phục
vụ công tác nghiên cứu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Việc lưu trữ phải thực hiện tuân thủ nghiêm ngặt
các nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn đối với Hồ sơ điện tử theo các quy định
hiện hành.
3. Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức
đã nghỉ hưu, thôi việc, từ trần vẫn được lưu trữ ở cơ quan, đơn vị để theo dõi.
4. Cơ quan quản lý hệ thống, phần mềm Hồ sơ điện tử
thường xuyên kiểm tra và có biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn Hồ sơ điện tử; đồng
thời bảo đảm tính tương thích trong toàn hệ thống thông tin liên quan đến Hồ sơ
điện tử khi có sự thay đổi về thiết bị và công nghệ.
Điều 13. Chế độ báo cáo công
tác quản lý Hồ sơ điện tử
1. Báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử quy định
như sau:
a) Hàng năm các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản
lý Hồ sơ điện tử thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân thành phố thông
qua Sở Nội vụ.
Thời hạn gửi báo cáo đợt 1 trước ngày 15 tháng 6; đợt
2 trước ngày 15 tháng 12.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ về tình hình thực trạng công tác quản lý Hồ sơ
điện tử trong toàn thành phố.
2. Nội dung báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử
gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện Quy chế quản lý Hồ sơ điện
tử của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo thực trạng số lượng, chất lượng Hồ sơ điện
tử (các thông tin được kết xuất từ phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử);
c) Tình trạng trang thiết bị phục vụ công tác quản
lý Hồ sơ điện tử.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử;
đ) Kiến nghị (nếu có).
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều 14. Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
các văn bản quy định về quản lý Hồ sơ điện tử; đề xuất việc nâng cấp phần mềm bảo
đảm yêu cầu về khai thác, sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện khai thác, sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử vào
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức (tuyển dụng, nâng ngạch, nâng
lương, đào tạo…).
3. Được phép sử dụng tài khoản quản trị để quản lý
các tài khoản người dùng của các cơ quan, đơn vị.
4. Kiểm tra việc xây dựng và quản lý Hồ sơ điện tử
của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo kết quả với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ cho những người làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
6. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm việc
quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thông báo bằng văn bản và trên Cổng thông tin điện tử của Sở Nội vụ cho
các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng
xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử (khi
phần mềm ngừng hoạt động trong 2 ngày làm việc liên tiếp).
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn, bảo mật
cho việc vận hành phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử để duy trì sự hoạt động thông
suốt c ủa phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử trên môi trường mạng.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
đầu tư, nâng cấp hạ tầng và phần mềm đáp ứng nhu cầu vận hành của hệ thống được
thông suốt và ổn định.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và đơn vị cung cấp giải pháp
phần mềm trong việc tổng hợp ý kiến đóng góp từ người dùng để xem xét sửa đổi,
nâng cấp phần mềm nhằm cải tiến phần mềm ngày càng hoàn thiện và thân thiện với
người sử dụng, đáp ứng tốt hơn trong việc quản lý hồ sơ điện tử.
Điều 16. Các sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Thực hiện quản lý Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn
vị mình theo quy định tại Điều 8 Quy chế này. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cấp
dưới quản lý Hồ sơ điện tử, đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm cập nhật thông
tin cán bộ, công chức, viên chức vào Hồ sơ điện tử; cơ quan ủy quyền có trách
nhiệm đôn đốc kiểm tra việc nhập thông tin cán bộ, công chức, viên chức đ ối với
đơn vị ủy quyền.
2. Được cấp tài khoản người dùng để thực hiện việc
cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử thuộc cơ quan, đơn vị mình. Quyết
định phân công công chức trực tiếp được phép sử dụng tài khoản người dùng đ ể
quản lý khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Xây dựng quy chế quản lý và khai thác Hồ sơ điện
tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13
Quy chế này.
4. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung những quy định liên quan đến chế độ cập nhật, quản lý và khai thác
Hồ sơ điện tử.
5. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm
cho việc quản lý và
khai thác Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 17. Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp làm công tác
quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan,
đơn vị để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử theo phân
cấp quản lý; thay đổi mật khẩu được cấp và tự bảo mật tài khoản người dùng của
đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác của
các thông tin trong Hồ sơ điện tử, sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử đ ể cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý
và tác nghiệp chuyên môn.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo mật
Hồ sơ điện tử; đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác có hiệu quả Hồ
sơ điện tử.
4. Nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
5. Định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị.
6. Trường hợp mất mật khẩu phải báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để được cấp lại mật khẩu
mới.
7. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai
thực hiện Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Bộ Nội
vụ và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Đây là một trong các tiêu chí để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, khen thưởng hàng năm cho các sở, ban, ngành thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện Quy chế này.
3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các điều khoản
trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng
mắc, phát sinh các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các
tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.