ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
438/2003/QĐ-UB
|
Long Xuyên,
ngày 29 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ TẠM THỜI XÉT KHEN THƯỞNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Chương trình hành động số 06/CTr-TU
ngày 14/11/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển khoa học,
công nghệ từ nay đến năm 2005 và năm 2010;
- Xét Tờ trình số 30/TT-KHCNMT ngày
16/01/2003 của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này
bản Quy chế tạm thời về xét khen thưởng hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và áp dụng cho việc xét khen thưởng tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ từ năm 2002.
Điều 3: Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- TTTU, HĐND tỉnh phó chủ tịch
- Sở, Ban ngành, đoàn thể
- UBND huyện, thị, thành phố
- Các Viện NC, Trường Đại học
- Phòng Kinh tế, Tổng hợp
- Phòng VH-XH, TĐKT
- Lưu
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
Đặng Hoài Dũng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ XÉT KHEN
THƯỞNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438 /2003/QĐ-UB ngày 29/03/2003 của UBND
tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này quy định việc xét
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động khoa học và công
nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2002.
Điều 2: Hằng năm, Sở Khoa học, Công nghệ
và Môi trường (KH,CN&MT) đề nghị UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát minh, sáng chế, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học-công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3: Những phát minh, sáng chế, công
trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi chung là đề tài), chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đề nghị xét khen thưởng phải đạt hiệu quả cao
trong thực tiễn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, được cơ quan
quản lý, chính quyền địa phương công nhận.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 4: Đối tượng xét khen thưởng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học
trong các lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội & nhân văn, Khoa học
công nghệ theo quy định của pháp luật Việt Nam có thành tích cao đạt tiêu chuẩn
tại điều 5 dưới đây được xét khen thưởng theo quy chế này.
Điều 5: Tiêu chuẩn xét khen thưởng
5.1 Các Đề tài thuộc lĩnh vực Khoa học công nghệ
được Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh nghiệm thu đạt từ loại khá trở lên và
đưa ra ứng dụng có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh nhà được xem xét khen thưởng.
5.2 Các Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực Khoa
học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn được Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tỉnh nghiệm thu đạt từ loại khá trở lên giúp lãnh đạo tỉnh trong quá trình lãnh
chỉ đạo và tổ chức, cá nhân ứng dụng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, ... phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh được công nhận hoặc đề
tài được nghiệm thu và phổ biến rộng rãi, góp phần giáo dục truyền thống, phổ
biến kiến thức khoa học, văn hóa dân tộc trong các tầng lớp nhân dân.
5.3 Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng
5.3.1 Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen UBND
tỉnh :
Đề tài được ứng dụng rộng rãi ở các huyện trong
tỉnh, được cơ quan quản lý nhà nước địa phương đó công nhận.
5.3.2 Tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen Thủ
tướng Chính phủ :
Đề tài được ứng dụng rộng rãi các tỉnh trong
vùng, khu vực đồng bằng sông Cửu Long, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội ở những nơi đó (có xác nhận của địa phương ứng dụng).
5.3.3 Tiêu chuẩn đề nghị Huân chương Lao động
hạng III:
Đề tài được ứng dụng rộng rãi trong cả nước, góp
phần phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam (được Bộ KH&CN xác nhận).
Thành tích xuất sắc sẽ được xem xét rình khen
thưởng ở hình thức cao hơn.
Điều 6: Mức thưởng
- Thưởng 5.000.000 đồng cho các đề tài được UBND
tỉnh cấp Bằng khen.
- Thưởng 10.000.000 đồng cho các đề tài được Thủ
tướng Chính phủ cấp Bằng khen.
- Thưởng 20.000.000 đồng cho các đề tài được Chủ
tịch nước tặng Huân chương lao động hạng 3.
Chương III
THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 7: Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại điều 5
của quy chế này, các tổ chức, cá nhân đề nghị xét thưởng, hồ sơ gồm những văn
bản sau:
- Tờ trình khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường.
- Báo cáo thành tích có xác nhận hiệu quả của
ngành quản lý lãnh vực đề nghị khen thưởng.
- Biên bản ý kiến của tổ chức, cá nhân ứng dụng
đề tài nghiên cứu.
- Phiếu nhận xét của sở chủ quản chuyên ngành.
- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi
đua khen thưởng Sở Khoa học, CN&MT.
Điều 8: Chủ tịch UBND tỉnh An Giang sẽ
xem xét đề nghị khen thưởng của Sở Khoa học, CN&MT quyết định khen thưởng
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Việc xét thưởng được tiến hành
trong quý IV hàng năm và khi có thành tích đột xuất.
Điều 10: Hội đồng Thi đua khen thưởng Sở
Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan tư vấn giúp Giám đốc sở xét đề
xuất khen thưởng. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết mời thêm đại diện cơ
quan quản lý, các ngành có liên quan, các tổ chức sử dụng kết quả NCKH tham gia
xem xét.
Giám đốc sở sử dụng bộ máy của sở Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường giúp việc thẩm định thành tích, lập hồ sơ khen thưởng.
Điều 11: Kinh phí khen thưởng
Kinh phí khen thưởng hoạt động KHCN hàng năm
được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học, công nghệ của Sở Khoa học, CN&MT
An Giang.
Điều 12: Giám đốc Sở Khoa học, CN&MT
chủ trì phối hợp với thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các Viện, Trường Đại học có
liên quan phổ biến quy chế này cho các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh biết,
thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, Sở Khoa học, CN&MT trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định cho phù hợp thực tế.
Quy chế này có thể được UBND tỉnh điều chỉnh,
sửa đổi cho phù hợp với tình hình ở từng thời kỳ phát triển.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.