ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2021/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 26
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn
cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Xuất bản ngày 20 ngày 11 tháng 2012;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật
Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06
tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 06 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của
Luật Bưu chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ
trưởng Bộ Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông
tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 152/TTr-STTTT ngày 18 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021 và
thay thế Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh
vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
-
Trung
tâm CNTT&TT (Sở TT&TT);
- LĐVP; các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT, KGVX, TD11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP
PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm
theo Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Phước)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định
về nguyên tắc, nội dung, phương thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh trong việc
cung cấp, trao đổi thông tin về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
2. Đối tượng
áp dụng: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc
phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc chủ động, kịp thời, hiệu quả, đảm bảo
bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh
hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Vụ việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
nào thì cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đó chủ trì xử lý, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ
quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách theo dõi, cập nhật
thông tin làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài
liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật
thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật thông
tin cá nhân, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xử lý thông
tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
Trường hợp
cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc
ngoài tỉnh thì tùy theo vụ việc và theo chức năng, nhiệm vụ thuộc đơn vị nào
thì đơn vị đó thực hiện.
4. Hoạt động
phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị. Những
vướng mắc phát sinh phải được trao đổi, giải quyết theo quy định của pháp luật
và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Sở
Thông tin và Truyền thông kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều
3. Nội dung phối hợp
1. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống tội
phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Đảm bảo
an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Xác
minh hành vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn, các yếu
tố khác mà đối tượng sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
4. Phối hợp
trong công tác đấu tranh với các loại đối tượng vi phạm và xử lý hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp cưỡng chế
việc thi
hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi,
phối hợp tìm kiếm thông tin, cung cấp thông tin về vụ việc vi phạm bằng văn bản,
trao đổi trực tiếp qua điện thoại, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu liên quan đến
vụ vi phạm.
2. Tổ chức
họp bàn giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan về hành vi vi phạm, mức độ, hình thức, thủ đoạn và các yếu
tố khác mà đối tượng sử dụng và hình thức xử lý hành vi vi phạm.
3. Tổ chức
các đoàn liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4. Tổng kết,
rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp hạn chế các hành vi vi phạm.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Điều
5. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ
trì, phối hợp triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông cho các ngành, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Chủ
trì thực hiện công tác bảo
vệ an toàn các công trình, mục tiêu của lĩnh vực thông tin và truyền thông, an
ninh, an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Thông
báo, phổ biến những phương thức, thủ đoạn mới của các loại đối tượng thực hiện
hành vi vi phạm; hướng dẫn các doanh nghiệp thông tin và truyền thông thực hiện
phòng ngừa và hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm.
4. Tùy
theo vụ việc, lĩnh vực cụ thể, kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp
với đơn vị liên quan trực tiếp để xử lý vi phạm.
5. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Khi
phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, chuyển ngay các tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến cơ quan Công an để tiến hành điều tra xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Chỉ đạo
và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông
tin điện tử tuyên truyền các quy định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan liên quan và nhân dân biết, thực hiện.
7. Tiếp
nhận Quyết định trưng cầu giám định, lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng giám định về lĩnh vực thông tin và truyền thông
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Cung cấp các
thông tin cần thiết theo đề nghị của Công an tỉnh để phối hợp, xây dựng kế hoạch,
bổ trí lực lượng bảo vệ an toàn thông tin, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống
tội phạm.
Điều
6. Công an tỉnh
1. Chủ
trì tham mưu, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện công
tác phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm.
2. Chủ
trì thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm; nhận bàn giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm
hình sự, tiếp nhận thông tin, chủ trì công tác điều tra, xác minh và xử lý tội
phạm; trao đổi thông tin về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
3. Thông
báo tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông để Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
liên quan có biện pháp phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn.
4. Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan xây dựng phương án, kế
hoạch bảo vệ an toàn các công trình, mục tiêu của lĩnh vực thông tin và truyền
thông, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh; lập phương án, kế hoạch, bố trí lực
lượng phối hợp với các đơn vị có liên quan bảo vệ an toàn, đảm bảo an ninh trật
tự cho các công trình, mục tiêu, an ninh thông tin trên lĩnh vực thông tin và
truyền thông trọng điểm.
5. Chủ trì phối
hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin truyền thông triển
khai các biện pháp nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi
dụng mạng lưới bưu chính - chuyển phát, mạng
viễn thông - internet để hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp
luật khác.
Điều
7. Sở Công Thương
1. Chủ
trì kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tàng trữ, lưu
thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định
của Bộ Công Thương và Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia.
2. Cung cấp
cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh các thông tin về tình hình vi
phạm tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kinh doanh có điều
kiện liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân
trong quá trình kiểm tra, kiểm soát thị trường; các thông tin phục vụ công tác
thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm.
Điều
8. Cục Hải quan Bình Phước
1. Quản
lý; tổ chức tiếp nhận thông tin; kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa liên quan đến lĩnh vực thông tin và
truyền thông theo quy định.
2. Cung cấp
cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh các thông tin về tình hình vi
phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân trong
quá trình làm thủ tục hải quan; các thông tin phục vụ công tác thẩm tra, xác
minh, làm rõ đối tượng vi phạm.
Điều
9. Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước
1. Thực
hiện những chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Đăng tải
những thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông nhằm giáo dục và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi tầng
lớp nhân dân trong công tác phòng, chống và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến
pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân trong công tác tham gia phòng, chống tội phạm
về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Chỉ đạo
các phòng, ban chức năng, các đơn vị trực thuộc phối hợp, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc địa bàn mình quản lý.
3. Thông
báo cho cơ quan Công an gần nhất, Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện những
dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông.
Điều
11. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
1. Thực
hiện nghiêm quy trình hồ sơ, thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có liên
quan trước khi xây dựng công trình phục vụ lĩnh vực thông tin - truyền thông và
có kế hoạch áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông
tin phù hợp với quy mô mạng lưới, dịch vụ và xu thế phát triển công nghệ trên
thế giới.
2. Nghiên
cứu phát triển công nghệ nhằm nâng cao độ an toàn của mạng lưới bưu chính, viễn
thông; xây dựng kế hoạch dự phòng về mạng lưới, trang thiết bị để ứng phó với
các tình huống khẩn cấp, các sự cố xảy ra nhằm bảo đảm an ninh thông tin và yêu
cầu hoạt động liên tục, an toàn của mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin.
3. Triển
khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và tích cực phối hợp với lực lượng Công
an đấu tranh, xử lý
các hành vi lợi dụng mạng lưới bưu chính - chuyển phát, mạng viễn thông - internet
để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Phối hợp
các lực lượng công an, quân sự, dân quân tự vệ xây dựng quy chế phối hợp hoặc
biên bản ghi nhớ bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin.
5. Trường
hợp phát hiện các dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh
trái phép dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; kinh doanh, đưa vào sử dụng
các loại thiết bị viễn thông, thiết bị đầu cuối cấm nhập khẩu, không hợp chuẩn
chất lượng; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng
chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
bưu chính, viễn thông, internet; trộm cắp, phá hoại mạng lưới, thiết bị, các
công trình bưu chính, viễn thông các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo
cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
6. Chủ động
tổ chức, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại,
tác hại do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông gây ra.
7. Tạo mối
liên hệ hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau và với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm
phát hiện, ngăn chặn và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
8. Cung cấp
thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, tài liệu cho Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan Công an tại địa
phương; tạo điều kiện thuận lợi nhất để xác minh đối tượng vi phạm phục vụ công
tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin.
Điều
12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
Các sở,
ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng, có biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
CHƯƠNG IV
BÁO CÁO, THÔNG TIN KHI PHÁT HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 13.
Trong hoạt động bưu chính và chuyển phát
Cơ quan, doanh nghiệp
bưu chính - chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân, cơ quan
Công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện hành vi vi phạm
trong lĩnh vực bưu chính - chuyển phát được quy định tại Điều 7 Luật Bưu chính
và các hành vi bị cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14.
Trong hoạt động viễn thông
Cơ quan, doanh
nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc tổ chức, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo
ngay cho Ủy ban nhân dân, cơ quan Công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông khi phát hiện các hành vi được quy định tại Điều 12 Luật Viễn thông và
các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Trong
hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ internet, game online
Tổ chức, cá nhân phải
báo ngay cho Ủy ban nhân dân, cơ quan Công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và
Truyền thông khi phát hiện các hành vi sau:
1. Sử dụng dịch vụ internet
(thông tin, trao đổi, phát tán tài liệu) để chống phá nhà nước, tuyên
truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.
2. Đưa lên internet
các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân
phẩm của cá nhân.
3. Lợi dụng internet
để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của
pháp luật.
4. Lợi dụng internet
và game online để trộm cướp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gây mất trật tự, dụ dỗ
mua bán phụ nữ, trẻ em.
5. Gây rối, phá hoại
hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các
dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.
Điều 16.
Trong hoạt động công nghệ thông tin và điện
tử
Tổ chức, cá nhân phải
báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các
hành vi sau:
1. Truy cập bất hợp
pháp vào cơ
sở dữ liệu máy tính (đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia, an ninh, quốc phòng) nhằm phá hoại, sửa
đổi dữ liệu, trộm cắp dữ liệu, thay đổi giao diện; thực hiện các hành vi làm tắc
nghẽn đường truyền của một địa chỉ trang web đã định trước.
2. Sử dụng dữ liệu của
máy tính, hoặc mạng máy tính để lan truyền, phát tán các chương trình virus, phần
mềm gián điệp nhằm lây lan vào máy tính cá nhân, lấy cắp thông tin địa chỉ thư
điện tử, thông tin thẻ tín dụng và thông tin cá nhân (mật khẩu của địa chỉ thư
điện tử, tài khoản thành viên); đưa thông tin thẻ tín dụng đã lấy cắp được lên
mạng để mua bán, trao đổi, cho tặng; phá hoại, làm thay đổi thông tin, dữ liệu
của tổ chức, cá nhân.
3. Dùng máy tính làm
công cụ để thực hiện các hành vi phạm tội: Lừa đảo qua quảng cáo bán hàng trực
tuyến, lừa đảo trên các sàn giao dịch ảo như ngoại tệ, vàng, bất
động sản, huy động vốn tín dụng; lừa đảo bằng thư điện tử; đề nghị tham gia rửa
tiền; tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy qua mạng; tổ chức hoạt động mại dâm
qua mạng; thực hiện các hoạt động khủng bố, gây rối qua mạng; tuyên truyền
thông tin đồn nhảm, thất thiệt; gửi thư điện tử, nhắn tin lừa đảo, tổng tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố; xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
4. Sản xuất, lưu hành sản
phẩm công nghệ thông tin và điện tử trái
pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác.
5. Xuất, nhập khẩu
trái phép sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin,
điện tử như máy tính, máy in, máy scan, máy photocopy, máy điện thoại, máy ghi
âm, máy ghi hình. In, xuất bản, phát hành xuất bản phẩm có nội dung chống Đảng,
Nhà nước
phá hoại khối đoàn kết dân tộc; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động.
6. Kinh doanh hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng, các sản phẩm, linh kiện công nghệ thông tin, điện tử.
Điều 17.
Trong hoạt động in, photocopy và phát hành
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh
khi phát hiện các hành vi sau:
1. In, nhập xuất bản
phẩm lậu.
2. In, photocopy nhân
bản báo chí, xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành rộng rãi.
3. In, photocopy nhân
bản báo chí,xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành,
tiêu hủy.
4. In các sản phẩm mà
pháp luật Việt Nam cấm lưu hành; in, photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục
bí mật Nhà nước.
5. Xuất bản phẩm có nội
dung tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm,
kích động bạo lực.
CHƯƠNG
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Chế độ báo cáo
1. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan định kỳ trước 31/12 hằng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế.
2. Các
sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
báo cáo định kỳ (trước ngày 25/12 hằng năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu về
tình hình thực hiện Quy chế, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
19. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này; theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ
sung Quy chế cho phù hợp./.