ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2018/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 24 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1874/TTr-STTTT
ngày 24/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định quản
lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về Quy định quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN, HPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ
CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các chủ
điểm truy nhập Internet công cộng; doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 3. Điều kiện
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Điều 4. Quyền,
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối
tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người
sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển hiệu “Đại lý Internet”
trên đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo Mẫu 01/BH tại Phụ lục kèm theo Quy định này. Trường hợp Đại lý Internet đồng
thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy
định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng
dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết theo Mẫu
02/NQ tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm được quy định tại
Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
e) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ
truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
g) Được tham gia các chương trình đào
tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
h) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin;
i) Không được kinh doanh dịch vụ truy
nhập Internet từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet
công cộng” trên đó bao gồm thông tin về doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch
vụ Internet của doanh nghiệp theo Mẫu 03/BH tại Phụ lục
kèm theo Quy định này. Trường hợp Đại lý Internet công cộng đồng thời là điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, đ, g, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công
cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công
cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm
a, c, đ, g, h, i Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
tại Điều 7 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và các văn bản có
liên quan, doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet còn
có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hàng năm tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật về Internet và các
giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các đại lý
Internet, các chủ điểm truy nhập Internet.
2. Ký hợp đồng đại lý Internet với tổ
chức, cá nhân đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận thành lập
doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.
3. Thu hồi hợp đồng đại lý đối với
các đại lý không còn kinh doanh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Định kỳ 06 tháng tổ chức kiểm tra
việc thực hiện hợp đồng của chủ đại lý Internet. Việc kiểm tra phải được lập
thành biên bản.
5. Định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/6), năm (trước ngày 10/12) báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông danh
sách đại lý mới được ký kết hợp đồng, danh sách đại lý đã chấm dứt hợp đồng,
danh sách đại lý có đến thời điểm báo cáo. Danh sách đại lý phải có các nội
dung sau:
a) Họ tên chủ đại lý;
b) Địa chỉ hoạt động đại lý;
c) Ngày ký hợp đồng đại lý;
d) Số, ký hiệu hợp đồng đại lý.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 6. Điều kiện
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản
35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng.
2. Tổng diện tích các phòng máy của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm các khu vực
sau:
a) Tối thiểu 50m2 tại các
khu vực đô thị loại I, loại II, loại III, gồm: Các xã, phường thuộc thành phố
Nha Trang (trừ các đảo), các xã, phường thuộc thành phố Cam Ranh (trừ các đảo);
b) Tối thiểu 40m2 tại các
đô thị loại IV, loại V, gồm: Phường Ninh Hiệp, phường Ninh Đa, phường Ninh Hải,
phường Ninh Thủy, phường Ninh Giang, phường Ninh Hà, phường Ninh Diêm, xã Ninh
Sim, xã Ninh Thọ, xã Ninh An (thị xã Ninh Hòa); thị trấn Vạn Giã, xã Đại Lãnh
(huyện Vạn Ninh); thị trấn Diên Khánh, xã Suối Hiệp, xã Diên Phước, xã Diên Lạc
(huyện Diên Khánh); thị trấn Cam Đức, xã Suối Tân (huyện Cam Lâm); thị trấn Tô
Hạp (huyện Khánh Sơn); thị trấn Khánh Vĩnh (huyện Khánh
Vĩnh);
c) Tối thiểu 30m2 tại các
khu vực khác;
d) Khi nâng cấp loại đô thị, trong thời
gian 06 tháng thì diện tích phòng máy trên địa bàn phải tương ứng với các quy định
trên.
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng đã được cấp;
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet;
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều
cấm quy định tại Điều 5, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định
tại Điều 10; quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP theo Mẫu 05/NQ tại Phụ lục kèm theo Quy định
này;
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật
các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội
dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi;
5. Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP;
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
7. Được tham gia các chương trình đào
tạo, tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và
doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;
8. Không được kinh doanh dịch vụ trò
chơi điện tử từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;
9. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn
thông tin và an ninh thông tin;
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử
Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
34 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Xây dựng và trình UBND tỉnh công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đối với việc
cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Công khai trên trang thông tin điện tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1
đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản và thông
báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thủ
tục hành chính của UBND cấp huyện trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng.
4. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
trong việc phổ biến pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu
số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
Điều 10. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền của tỉnh xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh;
đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn
mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ
Công an.
2. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công
an cấp huyện phối hợp với Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động
cung cấp, kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn quản lý
theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và triển khai công tác
phòng, chống tội phạm, gây rối an ninh trật tự - xã hội phát sinh từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử.
Điều 11. Sở Tài
chính
Hướng dẫn việc thu, nộp và sử dụng lệ
phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng, sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 12. UBND cấp
huyện
1. Chịu trách
nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, kinh
doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng; phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để tổ chức tập huấn, phổ biến pháp luật về
quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
3. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông và công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn trên cổng/trang thông tin điện tử của UBND
cấp huyện.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm
(trước ngày 10 tháng 12) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông (theo Mẫu số 06/BC tại Phụ lục
kèm theo Quy định này).
5. Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông
tin, UBND cấp xã nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện
tử; kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các đại lý Internet cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên địa bàn, đặc biệt là việc chấp hành quy định của pháp luật về
quản lý người chơi, giờ chơi.
6. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch
phối hợp với phòng Văn hóa và Thông tin hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
7. Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật trong
hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử.
8. Chỉ đạo UBND cấp xã:
a) Kết hợp phổ biến Quy định này tại
các buổi sinh hoạt dân cư, tuyên truyền để người dân thông
hiểu và chấp hành.
b) Thường xuyên kiểm tra các điểm
kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên địa bàn việc chấp hành các
quy định của pháp luật hiện hành.
9. Khi các xã, thị trấn trên địa bàn nâng cấp loại đô thị, trong thời gian 01 tháng, UBND cấp
huyện phải thông báo cho chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn của xã, thị trấn đó biết để thay đổi diện tích phòng máy tương ứng
với các quy định trên.
Điều 13. Báo
Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ
Internet, trò chơi điện tử.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác tuyên truyền để Nhân dân, các cơ sở kinh doanh và người
sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử, nhất là học sinh, sinh viên hiểu rõ mặt tích
cực và tiêu cực của trò chơi điện tử.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về
Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.