QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
(Ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mạng tin học diện rộng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là hệ
thống mạng máy tính liên kết Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với các mạng
thành viên: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để phục vụ việc cung cấp thông
tin hỗ trợ cho công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước của các cơ quan,
đơn vị trong hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 2. Các dịch vụ kỹ thuật của mạng tin học diện rộng của tỉnh:
Cung cấp các dịch vụ cơ bản trong hệ thống (DNS, LDAP…) trên cơ sở đó hỗ
trợ các mạng thành viên truy cập internet và xuất bản website lên internet theo
một cổng chung duy nhất tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
Hỗ trợ triển khai quy trình tác nghiệp trên những chương trình ứng dụng
tin học hóa giữa các mạng thành viên.
Cung cấp, khai thác trực tuyến các kho dữ liệu, tài nguyên tính toán tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu;
Truyền tập tin và thông tin dữ liệu đa phương tiện giữa các máy tính trong
các mạng thành viên;
Thư điện tử.
Các dịch vụ khác
Điều 3. Đối tượng sử dụng mạng tin học diện rộng của tỉnh:
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia mạng tùy chức năng, nhiệm vụ công
tác được cấp quyền truy cập trực tuyến và được phép khai thác các cơ sở dữ liệu
đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh hay tại các mạng thành viên; được quyền
khai thác toàn bộ các dịch vụ của mạng tin học diện rộng của tỉnh.
Chương II
QUI ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC MẠNG DIỆN RỘNG
Điều 4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý
Trung tâm tích hợp dữ liệu và mạng tin học diện rộng của tỉnh; Trung tâm Tin
học - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng tin
học diện rộng của tỉnh có các nhiệm vụ sau:
1. Quản trị kỹ thuật hệ thống thông tin quản lý và mạng cục bộ tại Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Quản lý đường truyền và các thiết bị mạng diện rộng (bao gồm cả các
thiết bị đấu nối tại các mạng thành viên);
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung,
thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên mạng tin học diện rộng của
tỉnh do mình quản lý khi có nhu cầu;
4. Bảo đảm thông suốt việc cung cấp và thu nhận thông tin dữ liệu theo quy
định từ Trung tâm tích hợp dữ liệu đến các mạng thành viên và người sử dụng;
đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền trong mạng tin học diện rộng của
tỉnh;
5. Quản lý quyền truy cập của các mạng cục bộ thành viên, của tất cả các
người dùng có quyền truy nhập trực tiếp vào mạng tin học diện rộng của tỉnh;
6. Phòng chống và hướng dẫn các mạng cục bộ thành viên phòng chống virus
trong mạng tin học diện rộng của tỉnh;
7. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại trung tâm tích hợp dữ liệu của mạng tin
học diện rộng của tỉnh bao gồm: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ
các mạng cục bộ thành viên và đối tượng người dùng khác được phép; phân cấp và
phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng
người dùng, bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu,... quản lý các
phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng tin học diện rộng của
tỉnh.
Điều 5. Các cơ quan, đơn vị có mạng cục bộ tham gia mạng diện rộng
phải bố trí bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống gồm: quản trị
mạng và quản lý các thiết bị tin học, quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các
phần mềm và thông tin trên mạng cục bộ của đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Trung
tâm Tin học trong việc quản trị mạng diện rộng của tỉnh.
Bộ phận quản trị mạng của đơn vị có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Thường xuyên theo dõi giám sát tình trạng kết nối thông suốt mạng cục
bộ của đơn vị với mạng tin học diện rộng của tỉnh. Nếu có trục trặc phải thông
báo ngay cho Trung tâm Tin học của tỉnh biết để khắc phục kịp thời;
2. Quản lý quyền truy nhập của tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong
mạng; phòng chống virus trong mạng;
3. Quản trị các cơ sở dữ liệu gồm: cơ sở dữ liệu của đơn vị và cơ sở dữ
liệu dùng chung trên mạng tin học diện rộng của tỉnh (phần được phân quyền quản
lý). Nội dung quản trị cơ sở dữ liệu là: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ
liệu, thiết kế, sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý, phân
quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng, bảo mật, sao lưu dữ liệu;
4. Quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng tin
học diện rộng của tỉnh được phân cấp, phân quyền quản lý cho đơn vị.
Điều 6. Các cơ quan đơn
vị khi triển khai xây dựng các ứng dụng vận hành trên mạng diện rộng cần phải
bàn bạc, trao đổi với Trung tâm Tin học để được hỗ trợ các dịch vụ hệ thống
đồng thời thống nhất giải pháp đảm bảo an toàn dữ liệu và an ninh chung của
mạng.
Điều 7. Các cá nhân tham gia vào mạng tin học diện rộng của tỉnh
thông qua mạng cục bộ tại đơn vị quản lý của mình, phải tuân theo các quy định
sau:
1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị do đơn vị giao và được
quyền sử dụng các trang thiết bị theo quy định. Trong quá trình sử dụng nếu xảy
ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho
bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị biết để xử lý;
2. Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng tin học diện rộng của
tỉnh (cơ sở dữ liệu, phần mềm, thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh và các
thông tin khác,....) theo đúng quyền hạn do Thủ trưởng đơn vị quy định và được
bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị phân cấp, phân quyền truy nhập thông tin
trên mạng tin học diện rộng của tỉnh;
3. Không được tự ý di chuyển đường cáp và các thiết bị mạng; không được
can thiệp vào phần cứng của các thiết bị mạng, kể cả các thiết bị có trách
nhiệm quản lý;
4. Không được tự ý cài đặt các phần mềm vào máy trạm nếu không được sự
đồng ý của bộ phận quản trị hệ thống; không được tự ý xoá bỏ hoặc can thiệp vào
bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên mạng tin học diện rộng của tỉnh;
5. Không được tiết lộ mật khẩu truy cập vào mạng tin học diện rộng của
tỉnh; phải tuân thủ các quy định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng
máy,.... do bộ phận quản trị hệ thống đề xuất và được Thủ trưởng đơn vị thông
qua.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MẠNG
Điều 8. Về tổ chức vận hành mạng tin học diện rộng của tỉnh:
1. Các mạng cục bộ tham gia mạng tin học diện rộng của tỉnh đều phải đảm
bảo về quy định kỹ thuật an toàn mạng (có bức tường lửa và các phương tiện bảo
mật khác theo hướng dẫn thống nhất cấp quốc gia).
2. Tất cả các máy trạm khai thác thông tin trong mạng tin học diện rộng
của tỉnh đều phải tạo lập chế độ lưu trữ thông tin theo phân cấp quy định. Khi
máy hỏng, hay cần sửa chữa, thay thế, nhất thiết phải gỡ thiết bị lưu trữ thông
tin hoặc xoá hết các thông tin dữ liệu và các phần mềm ứng dụng liên quan đến
công tác điều hành quản lý của đơn vị được lưu trên máy.
3. Các mạng cục bộ tham gia mạng diện rộng tuyệt đối không tự tạo lập
đường kết nối riêng ra internet hay với bất cứ hệ thống mạng máy tính nào khác
mà phải thông qua cổng chung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh. Trường hợp
đặc biệt, cần thiết phải tạo kết nối ra bên ngoài từ mạng cục bộ của đơn vị thì
phải có sự bàn bạc, thỏa thuận với Trung tâm Tin học.
Điều 9. Về thông tin dữ liệu:
1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên mạng tin học diện rộng của tỉnh phải
được định kỳ sao chép trên băng từ, đĩa từ và lưu trữ theo Quy chế lưu trữ hiện
hành của Nhà nước tại Trung tâm yích hợp dữ liệu.
2. Bộ phận quản trị hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh chịu trách
nhiệm trình và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho mạng; bảo vệ các cơ sở
dữ liệu; tổ chức phân quyền cho người sử dụng trực tuyến và các mạng thành viên
khác trong việc khai thác thông tin dữ liệu trong Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của mạng do các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quy định.
3. Bộ phận quản trị hệ thống phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hoạt
động của các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên mạng tin học diện
rộng của tỉnh để phát hiện các sự cố và tìm giải pháp khắc phục.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
1. Là cơ quan trực tiếp quản lý mạng tin học diện rộng của tỉnh, có nhiệm
vụ nghiên cứu, đề xuất về công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các
biện pháp phát triển mạng, đảm bảo hoạt động an toàn trên mạng; đồng thời, báo
cáo định kỳ tình hình vận hành mạng về Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ dự toán kinh phí từ
nguồn kinh phí công nghệ thông tin của tỉnh và các nguồn kinh phí khác (nếu có)
để chi cho hoạt động đào tạo, bảo trì, phát triển hệ thống và các ứng dụng trên
mạng tin học diện rộng của tỉnh.
2. Trung tâm Tin học Văn phòng - Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham
mưu, đề xuất những vấn đề liên quan đến việc triển khai, phát triển mạng tin
học diện rộng của tỉnh với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tiến
hành điều tra, khảo sát xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai và quản
lý mạng tin học diện rộng của tỉnh.
Điều 11. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị mình tổ chức
thực hiện có hiệu quả việc quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng
tin học diện rộng của tỉnh.
Điều 12. Điều khoản thi hành.
1. Quy chế này áp dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia
trong mạng tin học diện rộng của tỉnh, nhằm thực hiện tốt việc quản lý, khai
thác sử dụng và bảo vệ mạng tin học diện rộng của tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này, nhằm đảm
bảo hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh thông tin trên mạng tin học diện
rộng của tỉnh.
Đơn vị, cá nhân nào vi phạm quy chế, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị
thông tin, dữ liệu trên mạng tin học diện rộng của tỉnh sẽ bị xử lý theo quy
định hiện hành của pháp luật./.