ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ
MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4250/QĐ-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc thực hiện cơ chế Một cửa, Một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016 -2020”;
Căn cứ Quyết định 2254/QĐ-UBND ngày 05
tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt quy hoạch công nghệ
thông tin thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày
09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân TP.HCM về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày
24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình đảm
bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước thành phố giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Đề án “Xây dựng thành phố
Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm
2025”;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21 tháng 4 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Căn cứ Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày
28 tháng 7 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn mẫu Đề
cương Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện
tử cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số 1388/BTTTT-THH ngày
21 tháng 9 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về góp ý dự thảo Kiến trúc
Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 26 tháng 9 năm 2018 về trình phê duyệt
Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kiến trúc Chính quyền điện
tử thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Trần
Vĩnh Tuyến
|
KIẾN
TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 4250/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh)
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Mục đích
2. Phạm vi áp dụng
3. Thuật ngữ và các từ viết tắt
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Kết quả triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh
2. Nhận xét, đánh giá hiện trạng
III. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KIẾN TRÚC
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Chiến lược phát triển kinh tế và xã
hội của Thành phố
2. Tầm nhìn, định hướng chiến lược
phát triển Chính quyền điện tử
3. Các nguyên tắc xây dựng Kiến trúc
Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh
IV. MÔ HÌNH LIÊN THÔNG NGHIỆP VỤ,
THÔNG TIN
1. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trên địa bànThành phố Hồ Chí Minh
2. Phân tích mô hình liên thông Nghiệp
vụ
3. Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
4. Mô hình trao đổi thông tin, dữ liệu
giữa các cơ quan
V. KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ CỦA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Sơ đồ tổng thể Kiến trúc Chính quyền
điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
2. Nền tảng triển khai Chính quyền điện
tử Thành phố Hồ Chí Minh (HCM LGSP)
3. Mô tả chi tiết các thành phần còn lại
trong Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
4. Yêu cầu về nghiệp vụ và kỹ thuật đối
với Kiến trúc Chính quyền
điện tử
5. Yêu cầu ở mức logic và giải pháp triển
khai đề xuất
6. Nguyên tắc triển khai ứng dụng
Chính quyền điện tử trên nền tảng HCM Egov
7. Các tiêu chuẩn công nghệ thông tin
áp dụng cho Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
8. Lộ trình, kế hoạch và trách nhiệm triển
khai Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIỚI THIỆU KIẾN
TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Mục đích
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử
của Thành phố Hồ Chí Minh ở mức tổng thể, làm cơ sở để các sở - ban - ngành, Ủy
ban nhân dân các quận -huyện và phường -xã - thị trấn có thể tham chiếu khi
phát triển, nâng cấp, kết nối và triển khai các hệ thống thông tin tại đơn vị.
Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, liên
thông của các hệ thống thông tin của Thành phố nhằm theo kịp sự phát triển
nhanh chóng của các giải pháp công nghệ mới như công nghệ dữ liệu lớn (Big
Data); ảo hoá, điện toán đám mây; xu hướng tăng cường tính di động; Internet vạn
vật (Internet of things - IoT);...
Đảm bảo các chương trình đầu tư công
nghệ thông tin đạt được hiệu quả đúng mục tiêu đề ra, đáp ứng nhu cầu thực tế của
người dân và các tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời phục vụ định hướng xây dựng
Thành phố trở thành đô thị thông minh.
2. Phạm vi áp dụng
Tài liệu này áp dụng cho tất cả các cơ
quan nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
và các Sở;
- Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện, 322
phường-xã - thị trấn và các đơn vị trực thuộc;
- Các ban ngành và đơn vị trực thuộc
Thành phố.
3. Thuật ngữ và các từ viết tắt
Viết tắt
|
Ý Nghĩa
|
AI
|
Trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence)
|
API
|
Giao diện lập trình ứng dụng
(Application Programming Interface)
|
BI
|
Báo cáo quản trị thông minh
(Business Intelligence)
|
BPMN
|
Mô hình và ký hiệu quy trình nghiệp
vụ (Business Process Model and Notation)
|
CMND
|
Chứng minh nhân dân
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
CSF
|
Khung an toàn thông tin không gian mạng
(Cybersecurity Framework)
|
DC/DR
|
Trung tâm dữ liệu / phòng ngừa thảm
hoạ (Data Center / Disaster Recovery)
|
DIP
|
Hệ thống tích hợp dữ liệu (Data
Intergration Platform)
|
DSP
|
Nền tảng dịch vụ dữ liệu (Data
Service Platform)
|
ESB
|
Trục liên thông (Enterprise Service
Bus)
|
GIS
|
Hệ thống thông tin địa lý / bản đồ số
(Geographic Information System)
|
GPS
|
Hệ thống định vị toàn cầu (Global
Positioning System)
|
GUI
|
Giao diện người dùng đồ hoạ
(Graphical User Interface)
|
IaaS
|
Điện toán đám mây ở mức hạ tầng
(Infrastructure as a service)
|
ICT
|
Công nghệ thông tin và truyền thông
(Information and Communication Technologies)
|
IoT
|
Vạn vật kết nối (Internet of Things)
|
ISO
|
Hệ thống quản lý chất lượng
(International Organization for Standardization)
|
LGSP
|
Nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh
(Local Government Service Platform)
|
MIS
|
Kho dữ liệu thông tin quản lý tổng hợp
(Management Information System)
|
NGSP
|
Cổng kết nối quốc gia (National
Government Service Platform)
|
NIST
|
Viện Tiêu chuẩn và Kỹ thuật Quốc gia
(National Institute of Standards and Technology)
|
NOC
|
Trung tâm điều hành hệ thống mạng
(Network Operations Center)
|
PaaS
|
Điện toán đám mây ở mức nền tảng
(Platform as a service)
|
PCCC
|
Phòng cháy chữa cháy
|
PCI-DSS
|
Tiêu chuẩn bảo mật dữ liệu thẻ thanh
toán (Payment Card Industry Data Security Standard)
|
PPP
|
Đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (Public Private Partnership)
|
SMS
|
Dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message
Services)
|
SOA
|
Kiến trúc hướng dịch vụ
(Service-Oriented Architecture)
|
SOC
|
Trung tâm An toàn thông tin
(Security Operations Center)
|
SSO
|
Hệ thống định danh và xác thực người
dùng tập trung (Single Sign- On)
|
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Kết quả triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh
Công tác triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đã đạt được nhiều kết
quả cụ thể. Nhiều hệ thống thông tin đã được triển khai thành công và hiện đang
hoạt động ổn định, hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực:
- Các hệ thống thông tin hỗ trợ môi
trường làm việc điện tử trong các cơ quan nhà nước;
- Các hệ thống thông tin hỗ trợ tác
nghiệp chuyên ngành tại các sở - ban - ngành và quận - huyện;
- Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp ở cấp thành phố và ở cấp địa
phương;
- Các ứng dụng phục vụ một số lĩnh vực
cấp bách như giảm ùn tắc giao thông, chống ngập, công khai thông tin quy hoạch,
thông tin quản lý giáo dục, y tế, an toàn đô thị,...
Kết quả triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh có thể được tóm lược trong mô hình Chính
quyền điện tử hiện tại của Thành phố Hồ Chí Minh sau đây:
Hình 1. Mô
hình Chính quyền điện tử hiện tại của Thành phố Hồ Chí Minh
Mô hình Chính quyền điện tử hiện tại của
Thành phố Hồ Chí Minh gồm có:
- Các dịch vụ cổng gồm Cổng thông tin,
Cổng tích hợp Dịch vụ công trực tuyến và Cổng tiếp nhận ý kiến, phản ánh người
dân (đường dây nóng 1022);
- Ứng dụng xây dựng môi trường làm việc
cộng tác dùng chung;
- Các ứng dụng chuyên ngành gồm ứng dụng
do các Bộ, ngành triển khai và các ứng dụng chuyên ngành khác kể cả ứng dụng cấp
phép;
- Các ứng dụng dùng chung, đặc biệt là
ứng dụng thuộc hệ thống Phần mềm Lõi (HCM Egov Framework);
- Dịch vụ dùng chung (Shared
Services): Hệ thống định danh và xác thực một lần (Single Sign-On), Trục liên
thông (Enterprise Service Bus), số hoá bóc tách dữ liệu;
- Dịch vụ tích hợp và chia sẻ dữ liệu:
Hệ thống tích hợp dữ liệu HCM DIP, Trục liên thông văn bản, điều hành, Kho dữ
liệu văn bản điều hành;
- Các thành phần thuộc lớp kiến trúc hạ
tầng vật lý như hạ tầng mạng Metronet, hạ tầng Trung tâm dữ liệu, hạ tầng điện
toán đám mây;
- Hệ thống đảm bảo an toàn an ninh
thông tin.
Để phản ánh một cách toàn diện và đầy đủ hiện
trạng ứng dụng công nghệ thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh, toàn bộ hệ thống
Chính quyền điện tử của Thành phố đã được khảo sát chi tiết trên cơ sở 9 lớp chức
năng của Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh/thành phố phiên bản 1.0,
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Nhận xét, đánh giá hiện trạng
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân Thành phố tập trung chỉ đạo
như một nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố. Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh nói chung
đã được đầu tư đúng mức và đáp ứng được những nhu cầu liên thông cơ bản của các
sở - ban - ngành và quận - huyện.
Việc tập trung đẩy mạnh triển khai dịch
vụ công trực tuyến của Thành phố đã có kết quả cụ thể trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố cũng như nâng cao
nhận thức của người dân về sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
Tuy nhiên, công tác đánh giá hiện trạng
cũng đã ghi nhận một số tồn tại chính như sau:
- Do chưa có kiến trúc tổng thể về
công nghệ thông tin nên các sở - ban - ngành và đơn vị trực thuộc Thành phố đã
triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành một cách rời rạc, không đồng bộ, chủ
yếu nhằm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tác nghiệp cấp bách cho đơn vị;
- Các hệ thống thông tin rời rạc này
đã và đang phát sinh nhiều dữ liệu “thô”. Nguồn dữ liệu này tuy phong phú nhưng
thiếu nhất quán, thiếu lưu trữ lịch sử, khó truy cập và khó tích hợp, nên chưa
chuyển đổi được thành thông tin hữu dụng để được chia sẻ, hỗ trợ công tác quản
lý và điều hành;
- Các ứng dụng công nghệ thông tin
theo ngành dọc chưa có sự phối hợp và kế hoạch phân công triển khai một cách chặt
chẽ giữa các Bộ, ngành và Thành phố. Do đó, một số ứng dụng do các sở - ban -
ngành Thành phố tự phát triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ cấp bách
không phát huy được hiệu quả, trong khi các chức năng ứng dụng theo ngành dọc của
các Bộ, ngành lại không đủ chức năng đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ và báo cáo đặc
thù của Thành phố;
- Do thiếu ngân sách bảo trì và thời hạn
bảo hành phần mềm đã hết, nên nhu cầu hiệu chỉnh và nâng cấp phần mềm ứng dụng
về mặt chức năng và hiệu suất đối với một số hệ thống chưa được đáp ứng đúng mức,
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng mở rộng, tích hợp và liên thông của
hệ thống;
- Một số ứng dụng chuyên ngành và một
số ứng dụng dùng chung (trong đó có cả ứng dụng phần mềm Lõi) có thể bị mau
chóng lỗi thời vì chỉ nhằm tự động hoá các quy trình thủ công sẵn có, thay vì tận
dụng giải pháp công nghệ thông tin để nâng cấp chức năng và tối ưu hoá quy
trình nghiệp vụ;
- Hệ thống thông tin địa lý bản đồ số
(GIS) đã lỗi thời, chưa được cập nhật đầy đủ và chưa được tích hợp với các hệ
thống ứng dụng trong các ngành trọng yếu như giao thông, y tế, giáo dục, quản
lý dân cư, quy hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh;
- Số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là số
lượng người dân tham gia sử dụng các dịch vụ công trực tuyến vẫn chưa nhiều như
Thành phố mong muốn, một phần do các dịch vụ công chưa được thuận tiện cho người
sử dụng, chưa được cung cấp trên nền tảng thiết bị di động, một phần vì nhiều dịch
vụ công vẫn chưa hoàn toàn liên thông, người dân và doanh nghiệp vẫn phải tới
cơ quan nhà nước để được đối chiếu với hồ sơ chứng từ gốc.
III. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG
KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Chiến lược phát triển kinh tế và xã
hội của Thành phố
1.1. Sứ mệnh và tầm
nhìn
a) Sứ mệnh: Thành phố Hồ Chí Minh là
đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực,
có sức thu hút và sức lan toả lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị
trí chính trị quan trọng của cả nước.
b) Tầm nhìn: Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; có vai trò động lực
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; sớm trở thành một trong
những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của
khu vực Đông Nam Á.
Hình 2. Tầm
nhìn và chiến lược phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh
1.2. Mục tiêu xây
dựng Đô thị thông minh
a) Mục tiêu tổng quát từ định
hướng xây dựng đô thị thông minh
Mô hình đô thị thông minh tham khảo dưới
đây phù hợp với các định hướng xây dựng đô thị thông minh theo Công văn số
58/BTTTT-KHCN
ngày
11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hình 3. Mô
hình Đô thị thông minh tham chiếu
- Nâng cao chất lượng môi trường sống
và làm việc: Chất lượng cuộc sống của người lao động được nâng cao tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp đầu tư; ứng dụng các công
nghệ phù hợp để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người lao
động và doanh nghiệp quan tâm (dịch vụ hỗ trợ, giao thông, môi trường, an toàn
thực phẩm, v.v,...), nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp và người lao động.
- Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây dựng
các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường (nước, không khí, tiếng
ồn, đất, chất thải, v.v,...); các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi trường
nhằm nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Quản trị đô thị hiệu quả/Quản lý đô
thị tinh gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật -
dịch vụ chủ yếu được số hoá, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị, tăng
cường sự tham gia của người lao động và doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng lực dự
báo, hiệu quả và hiệu lực quản lý thành phố.
- Tăng trưởng kinh tế bền vững/Nâng
cao năng lực cạnh tranh: Xây dựng hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích
cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền
kinh tế số.
- Tăng cường sự tham gia, quản lý của
người dân và tổ chức qua các Dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện: Đảm bảo mọi
người lao động và doanh nghiệp được hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh
chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp. Tăng cường việc đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
b) Mục tiêu từ Đề án Đô thị thông minh
của Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày
23/11/2017, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 6179/QĐ-UBND về
Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai
đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025”.
- Đề án sẽ được thực hiện trong 2 giai
đoạn từ nay đến năm 2025. Trong đó, giai đoạn 1 từ nay đến năm 2020 sẽ thiết lập
nền tảng công nghệ cho đô thị thông minh và triển khai thí điểm các dự án đáp ứng
nhu cầu cấp thiết của Thành phố. Đề án này hướng đến 4 mục tiêu là đảm bảo tốc
độ tăng trưởng kinh tế hướng đến kinh tế tri thức, nâng cao chất lượng môi trường
sống và làm việc, quản trị đô thị hiệu quả, tăng cường sự tham gia quản lý của
người dân - phát huy trí tuệ nhân dân, đúng theo các định hướng đô thị thông
minh như đã mô tả ở đoạn trên.
- Từ nay đến năm 2020, Thành phố Hồ
Chí Minh chủ trương sẽ tập trung thiết lập nền móng về Khung Kiến trúc Chính
quyền điện tử và triển khai hạ tầng công nghệ cho 4 nội dung trọng tâm của Đề
án Đô thị thông minh, gồm: Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ
sinh thái dữ liệu mở, xây dựng Trung tâm mô phỏng và dự báo kinh tế - xã hội,
xây dựng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh và thành lập Trung tâm an toàn
thông tin. Xây dựng đô thị thông minh lấy chính quyền điện tử làm trung tâm để
cung cấp các dịch vụ công tốt hơn, đặc biệt là dịch vụ hành chính công cho người
dân, doanh nghiệp và tổ chức.
- Theo Đề án Đô thị thông
minh, các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn trên cơ sở
sử dụng dữ liệu số nhiều hơn và sẽ ít tùy thuộc hơn vào xử lý qua văn bản giấy
tờ.
2. Tầm nhìn, định hướng chiến lược
phát triển Chính quyền điện tử
2.1. Định hướng theo Quy hoạch công
nghệ thông tin Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Chiến lược phát triển Chính quyền điện
tử của Thành phố đã được định hướng trong Quy hoạch công nghệ thông tin Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2025 (ban hành tại Quyết định 2254/QĐ-UBND ngày 15/05/2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh) trong đó nêu rõ:
- Phát triển công nghệ thông tin trở
thành nền tảng của thành phố học tập, thành phố thông tin và đô thị
thông minh trên cơ sở kết nối hiệu quả giữa chính quyền điện tử với công dân điện
tử và tổ chức, doanh nghiệp điện tử, làm cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức
những năm tiếp theo;
- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng
rãi và hiệu quả trong mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước thành phố làm cơ sở
để phục vụ công tác cải cách hành chính, nâng cao năng suất lao động, góp phần
hiện đại hoá nền hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, đảm bảo
an ninh mạng, an toàn thông tin;
- Xây dựng đô thị thông minh lấy chính
quyền điện tử làm trung tâm để cung cấp các dịch vụ công tốt hơn, đặc biệt là dịch
vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp và tổ chức. Tầm nhìn của Thành
phố về đô thị thông minh là đặt “người dân là trung tâm của đô thị” được hiểu
là người dân sẽ có chất lượng sống và môi trường làm việc tốt, được phục vụ tốt
và có thể tham gia vào quá trình giám sát, quản lý và xây dựng thành phố.
2.2. Chiến lược phát triển Chính quyền
điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2016 - 2020
- Tăng cường kết nối giữa các ứng dụng
phục vụ người dân và doanh nghiệp: Triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính, nâng cấp hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tập
trung kết nối với hệ thống vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông và hệ thống
quản lý chất lượng ISO điện tử.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực
tuyến, đơn giản hoá các thủ tục, giấy tờ, rút ngắn thời gian giải quyết
hồ sơ bằng việc kết nối liên thông các hệ thống dịch vụ công với các cơ sở dữ
liệu nền tảng như cơ sở dữ liệu Người dân, Doanh nghiệp, Cán bộ công chức, viên
chức,... và kết nối các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Phát triển nền tảng dịch
vụ công dân (Citizen Service Platform) gồm mã số định danh nhằm kết nối toàn bộ
các thông tin dữ liệu, các giao dịch của người dân, doanh nghiệp với chính quyền
và các công cụ lập trình cho phép bên thứ ba xây dựng các tiện ích kèm theo, tận
dụng được các tính năng có sẵn, khuyến khích sự tham gia phát triển dịch vụ của
cộng đồng sáng tạo.
- Nâng cấp các ứng
dụng nhằm tăng cường kết nối giữa các cơ quan nhà nước:
+ Xây dựng hệ thống thông tin về quản
lý nhà nước của cơ quan, kết nối tới các hệ thống thông tin chuyên ngành, mở rộng
nhiều kênh tương tác giữa các cán bộ và giữa cán bộ với người dân, doanh nghiệp
nhằm tăng hiệu quả, hiệu suất trong phối hợp xử lý công việc và góp phần hiện đại
hoá báo cáo, thống kê, các dữ liệu được cập nhật trực tuyến trên nhiều lĩnh vực;
+ Kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu cán bộ công
chức, viên chức, hệ thống ISO điện tử, quản lý nguồn nhân lực, đào tạo tuyển dụng,
chia sẻ tri thức, kinh nghiệm, đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ
Chính phủ đến Ủy ban nhân dân Thành phố, từ các sở - ban -ngành đến các Ủy ban
nhân dân quận - huyện; từ Ủy ban nhân dân quận - huyện đến Ủy ban nhân dân phường
- xã -thị trấn.
2.3. Tầm nhìn phát
triển Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025
Như trình bày ở trên, một trong những
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh là đẩy nhanh tiến
trình xây dựng Chính quyền điện tử, theo định hướng Chính phủ số, tập trung triển
khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, định hướng chính quyền điện tử mọi
lúc mọi nơi, thông minh và cá nhân hoá.
Hình 4. Xây dựng
Chính quyền điện tử định hướng Chính quyền số
a) Khái niệm Chính quyền điện tử và
Chính quyền số
Chính quyền điện tử (E-Govemment) là
việc Chính quyền sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), đặc biệt
là Internet, như một công cụ để đạt được hiệu quả tốt hơn.
Chính quyền số (Digital Government) là
việc sử dụng các công nghệ số, như một phần thiết yếu trong các chiến lược hiện
đại hoá Chính quyền thành phố để tạo ra các giá trị công. Quá trình này dựa
trên một hệ sinh thái Chính quyền số bao gồm các tác nhân liên quan đến các cơ
quan nhà nước thuộc thành phố, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức
xã hội và người dân, thúc đẩy sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội
dung thông qua sự tương tác với Chính quyền.
b) Tầm nhìn xây dựng Chính quyền điện
tử định hướng Chính quyền số
- Từ năm 2010 đến nay, Thành phố Hồ
Chí Minh đã tập trung xây dựng Chính quyền điện tử liên thông trên cơ sở triển
khai hệ thống Một cửa điện tử, Một cửa liên thông và dịch vụ công trực tuyến
(chủ yếu ở mức độ 3).
- Bắt đầu từ năm 2018, mục tiêu là
chuyển qua Chính quyền điện tử di động và triển khai dịch vụ công mức độ 4 trên
kênh điện thoại thông minh, với độ tương tác cao hơn.
- Tiếp theo, chiến lược trung hạn của
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là tiến đến xây dựng Chính quyền điện tử thông minh
trong các năm 2020 đến 2025, trên cơ sở công nghệ dữ liệu lớn, dữ liệu mở, trí
tuệ nhân tạo, điện toán đám mây và tận dụng kênh mạng xã hội để cung cấp các dịch
vụ công thông minh cho người dân và doanh nghiệp.
- Sau năm 2025 là giai đoạn Chính quyền
điện tử cá nhân hoá, khi các dịch vụ công được thực hiện tự động bởi các tương
tác giữa máy và máy.
3. Các nguyên tắc xây dựng Kiến trúc
Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Các nguyên tắc xây dựng Chính quyền
điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố
Hồ Chí Minh phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển chiến lược của Thành
phố hướng đến đô thị thông minh, hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các mục
tiêu chiến lược phát triển Chính quyền điện tử nêu trên, đồng thời cũng phù hợp
với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam đã được Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành tại Công văn số 1178/BTTTT-THH, trong đó có hướng dẫn một số
nguyên tắc chung quan trọng về xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh/thành
phố như sau:
- Các ứng dụng công nghệ thông tin cần
được xây dựng hướng đến dùng chung, có tính sử dụng cao, chung một nền tảng
tích hợp; phù hợp với quy trình nghiệp vụ, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng
đến đơn giản hoá, hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên triển khai trước các dịch vụ công có tính
đơn giản, mức độ sử dụng cao; không triển khai các nội dung trùng lặp với các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin chuyên ngành cần
kết nối, chia sẻ, sử dụng lại;
- Bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong, ngoài và các đơn vị khác có liên
quan;
- Các giải pháp bảo mật, an toàn, an
ninh thông tin được triển khai ở mọi thành phần trong Kiến trúc theo nhu cầu và
lộ trình phù hợp;
- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin của quốc gia, chuyên ngành.
3.2. Các nguyên tắc khác khi xây dựng
Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 5.
Nguyên tắc xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh
Ngoài các nguyên tắc theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông, Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí
Minh cũng tuân thủ một số nguyên tắc kiến trúc bổ sung khác như hiển thị trong
hình số 5 trên đây.
IV. MÔ HÌNH LIÊN
THÔNG NGHIỆP VỤ, THÔNG TIN
1. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trên địa bànThành phố Hồ Chí Minh
Các đơn vị gồm có:
- Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và
các Sở;
- Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện, 322
phường-xã - thị trấn;
- Các đơn vị thuộc ngành dọc như
Công an Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Cục Thống kê, Cục Hải quan Thành phố,...;
- Các Tổng công ty,
công ty trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố (Tổng công ty
Thương mại Sài Gòn, Tổng công ty Du lịch Sài Gòn, Tổng công ty Công nghiệp Sài
Gòn, Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn, Tổng công ty Cơ khí Giao thông Vận tải
Sài Gòn, Tổng công ty cấp nước Sài Gòn,...);
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các
sở - ngành, quận - huyện, trường học, bệnh viện,....
a) Các sở - ban - ngành:
- Chịu sự quản lý trực tiếp từ Ủy ban
nhân dân
Thành
phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực của ngành;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo lĩnh vực của ngành.
b) Ủy ban nhân dân quận - huyện:
- Chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban
nhân dân
Thành
phố;
- Phối hợp với cấp sở - ban - ngành
thông qua các phòng chuyên môn tương ứng;
- Chỉ đạo điều hành trực tiếp cấp phường
- xã - thị trấn;
- Phối hợp với các cơ quan ngành dọc
theo quy định trong việc quản lý các lĩnh vực tương ứng trên địa bàn.
c) Cấp phường - xã - thị trấn:
- Chịu sự quản lý trực tiếp từ cấp quận
- huyện;
- Trong mỗi lĩnh vực, phối hợp với các
phòng, ban chuyên môn tương ứng của quận - huyện trong việc quản lý các lĩnh vực
tương ứng trên địa bàn.
d) Các cơ quan thuộc ngành dọc:
- Các cơ quan ngành dọc đặt tại Thành
phố chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, ngành tương ứng, đồng thời chịu sự quản
lý hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Các cơ quan ngành dọc đặt tại cấp quận
- huyện chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan ngành ngành dọc tương ứng đặt tại
cấp thành phố đồng thời chịu sự quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp quận
- huyện;
- Các cơ quan ngành dọc phối hợp xử lý
với cấp thành phố, cấp quận - huyện như đã mô tả ở trên, việc phối hợp
xử lý tùy theo quy định của từng ngành được áp dụng chung cho cả nước.
- Nhìn dưới góc độ chức năng, để thể
hiện rõ hơn các mô hình kiến trúc và liên thông ở mức độ cao, các sở - ban -
ngành
được chia ra làm 4
lĩnh vực
(clusters)
như sau trong suốt Báo cáo Kiến trúc Chính quyền điện tử:
Người Dân và An
toàn Đô thị
|
|
Kinh tế
|
|
Văn hóa Xã hội
|
|
Quản lý Đô thị
|
Công An TP
Sở Tư Pháp
Sở Nội Vụ
Sở Ngoại Vụ
Tòa án nhân dân TP
Thanh tra TP
Viện Kiểm sát nhân dân TP
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Công thương
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cục Thuế TP
CỤc Hải Quan TP
Kho Bạc Nhà nước TP
Ban Quản lý Khu Nam
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
…
|
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Văn hóa và Thể thao
Sở Du lịch
Sở Y tế
Bảo hiểm xã hội
Sở Khoa học và Công nghệ
Cục Thống kê
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Sở Xây dựng
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Sở Giao thông vận tải
|
Việc phân ra 4 lĩnh vực chức năng chính
ở mức độ cao trong tài liệu này, chỉ nhằm hỗ trợ thể hiện các mô hình liên thông
nghiệp vụ và mô hình kiến trúc dễ dàng hơn. Các sở - ban - ngành có thể chia sẻ
cùng một loại thông tin, dữ liệu được gom vào cùng một lĩnh vực chức năng. Ví dụ
các sở - ban - ngành thuộc lĩnh vực "Người dân và An toàn đô thị" chủ
yếu đều cần đến thông tin về Người dân và trật tự, an ninh trật tự của đô thị,
các sở - ban -ngành thuộc lĩnh vực "Kinh tế" chủ yếu dùng thông tin về
Doanh Nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp, các sở - ban - ngành thuộc lĩnh vực
"Quản lý Đô thị" đều dùng thông tin về đất đai, hạ tầng đô thị và môi
trường, và lĩnh vực chức năng "Văn hóa - Xã hội" gồm tất cả các đơn vị
còn lại.
Từ ngữ "An toàn đô thị" nhằm
bao quát các chức năng có liên quan đến bảo đảm an ninh trật tự của đô thị.
2. Phân tích mô hình liên thông Nghiệp
vụ
2.1. Phân nhóm nghiệp vụ
Nhìn dưới góc độ nghiệp vụ ở mức tổng
thể, nghiệp vụ các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có thể tổng
quát hoá bao gồm 4 nhóm nghiệp vụ:
- Nhóm các nghiệp vụ giao tiếp với bên
ngoài (với người dân, tổ chức và doanh nghiệp), bao gồm các nghiệp vụ chính
như: Cung cấp thông tin, tuyên truyền cho người dân; Thực hiện cung cấp dịch vụ
công theo mô hình Một cửa, Một cửa liên thông về giải quyết thủ tục hành chính;
Cung cấp đường dây nóng tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của người
dân, tổ chức.
- Nhóm nghiệp vụ chuyên ngành là nghiệp
vụ chuyên môn tùy thuộc vào chuyên ngành được phân công theo chức năng nhiệm vụ
của đơn vị và gồm các nghiệp vụ chính như kiểm tra, tham mưu, ra quyết định
hành chính, cấp phép, giấy chứng nhận, quản lý sau cấp phép (quản lý vi phạm
hành chính, thanh kiểm tra), quy hoạch, quản lý quy hoạch, định hướng.
- Nhóm nghiệp vụ quản lý chính sách,
điều hành bao gồm các nghiệp vụ phục vụ công tác xây dựng chính sách, hoạt động
điều hành của các cấp lãnh đạo như Quản lý kế hoạch, Đánh giá kết quả, Hỗ trợ
ra quyết định, Phân tích, Dự báo, Mô phỏng.
- Nhóm nghiệp vụ
quản lý nội bộ bao gồm các nghiệp vụ liên quan quản lý nội bộ trong hầu hết các
cơ quan như: Hành chính, Văn thư, Quản lý văn bản, Văn thư lưu trữ,Lịch công
tác tuần, Quy trình hành chính (ISO điện tử), Tổ chức, Cán bộ, Kế toán - tài
chính, Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Quản lý tài sản, Kiểm tra nội bộ, Pháp
chế.
2.2. Mô hình Kiến trúc nghiệp vụ
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước thuộc Thành phố và phân nhóm nghiệp vụ như đã trình bày ở các
đoạn trên, Kiến trúc nghiệp vụ của Thành phố Hồ Chí Minh được hiển thị
trong mô hình sau đây:
Hình 6. Mô hình
tổng thể Kiến trúc Nghiệp vụ của Thành phố Hồ Chí Minh
Các bảng ma trận dưới đây mô tả mô
hình liên thông nghiệp vụ theo chiều ngang và dọc cho từng lĩnh vực nêu trên.
2.3. Mô hình liên thông nghiệp vụ giữa
các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Nhìn dưới góc độ thủ tục hành chính hiện
hành, liên thông nghiệp vụ chủ yếu là giữa hai hoặc nhiều cơ quan cùng tham gia
thực hiện một nghiệp vụ, hay xử lý một hồ sơ (liên thông Y). Tuy nhiên trong thực
tế, người dân hay doanh nghiệp (hay chính cơ quan xử lý hồ sơ), thường phải
liên hệ với cơ quan khác trước để xin thông tin, giấy tờ xác nhận hay chứng từ
để bổ túc hồ sơ (liên thông X). Cả 2 hình thức liên thông này sẽ đều được công
nghệ thông tin hỗ trợ trong Kiến trúc Chính quyền điện tử của
Thành phố Hồ Chí Minh.
Mô hình liên thông nghiệp vụ sau đây
thể hiện mức tương đối về liên thông ngang - liên thông dọc và thông tin về
liên thông thông tin - liên thông quy trình ở các nhóm nghiệp vụ chuyên ngành
trong các lĩnh vực thuộc 4 nhóm lĩnh vực.
Từ kết cấu theo Nhóm lĩnh vực (4 nhóm)
-> Lĩnh vực
(lĩnh vực theo thủ tục hành chính) -> Nghiệp vụ -> Quy trình
nghiệp vụ, trên cơ sở phân tích từ Quy trình nghiệp vụ để xác định thông tin đầu
vào và kết quả đầu ra của từng Nghiệp vụ:
- Số thủ tục của nghiệp vụ được phân cấp
theo từng cấp
- Thông tin đầu vào cần có để xử lý
nghiệp vụ
- Thông tin đầu ra của nghiệp vụ đó
Trên cơ sở đó xác định mức độ tham
gia, yêu cầu liên thông của từng đơn vị vào Nghiệp vụ:
- Y: là các đơn vị có tham gia trực tiếp
vào quy trình nghiệp vụ đó;
- X: không tham gia vào quy trình,
nhưng có thực hiện nghiệp vụ khác có thông tin đầu ra là nguồn thông tin cung cấp
cho đầu vào nghiệp vụ đó;
Kết quả thể hiện trong mô hình liên
thông nghiệp vụ được xác định từ các thông tin đầu vào hỗ trợ nghiệp vụ và các
quy trình nghiệp vụ các thủ tục hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó,
trong mỗi lĩnh vực (An ninh, Nội vụ,...) bao gồm nhiều nhóm nghiệp vụ chuyên
ngành. Đối với mỗi nhóm nghiệp vụ chuyên ngành, kết quả liên thông thông tin được
xác định trên cơ sở rà soát các thành phần hồ sơ của các thủ tục thuộc nhóm
nghiệp vụ chuyên ngành đó; kết quả liên thông quy trình được xác định trên cơ sở
phân tích các quy trình nghiệp vụ cụ thể của từng thủ tục trong nhóm nghiệp vụ
chuyên ngành đó. Trong quá trình phân tích, trường hợp thông tin hoặc quy trình
nghiệp vụ có liên quan đến sở ngành khác thuộc Thành phố, thông tin sẽ được thể
hiện dưới dạng liên thông ngang; trường hợp thông tin hoặc quy trình nghiệp vụ
có liên quan đến các cơ quan ngành dọc từ cấp trung ương đến cấp phường -xã -
thị trấn, thông tin sẽ được thể hiện dưới dạng liên thông dọc.
Bảng 1. Bảng
phân tích mô hình liên thông nghiệp vụ
c) Liên thông nghiệp vụ trong lĩnh vực
Người dân - An toàn Đô thị
Chú thích: X-Liên thông
thông tin
Y-Liên thông nghiệp vụ.
d) Liên thông nghiệp vụ trong lĩnh vực
Kinh tế
Chú thích: X-Liên thông
thông tin
Y-Liên thông
nghiệp vụ.
e) Liên thông nghiệp vụ trong lĩnh vực
Văn hóa - Xã hội
Chú thích: X-Liên thông
thông tin
Y-Liên thông
nghiệp vụ.
f) Liên thông nghiệp vụ trong lĩnh vực
Quản lý Đô thị
Chú thích: X-Liên thông
thông tin
Y-Liên thông
nghiệp vụ.
Các bảng ma trận trên đây tóm tắt ở mức
độ cao về liên thông nghiệp vụ hàng ngang và hàng dọc cho 4 lĩnh vực nghiệp
vụ như đã xác định ở mục IV. 1. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc
Thành phố Hồ Chi Minh. Liên thông hàng
ngang khi nghiệp vụ được thực hiện với sự tham gia của 02(hoặc nhiều) sở hay
đơn vị cấp thành phố. Liên thông hàng dọc khi nghiệp vụ được thực hiện với sự
tham gia của các cơ quan địa phương (quận - huyện, phường - xã) hay cần có sự
tham gia, hỗ trợ cung cấp thông tin hay xác nhận, phê duyệt của cấp Bộ.
3. Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
3.1. Danh mục cơ sở dùng chung dùng
chung hiện hữu
Qua mô hình liên thông nghiệp vụ nêu
trên,
có
thể nhận thấy rất nhiều loại nghiệp vụ cần liên thông giữa các cơ quan nhà nước
cấp thành phố và cấp Bộ, ngành. Điển hình là các nghiệp vụ trong các lĩnh vực
dân cư, an toàn đô thị, tư pháp, xây dựng, công thương, giao thông vận tải, hải
quan,... Để đáp ứng một phần nhu cầu nghiệp vụ này, Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng một
số cơ sở dữ liệu dùng chung ở cấp thành phố.
Bảng 2. Bảng
danh mục CSDL dùng chung hiện có
|
CSDL dùng chung hiện hữu
|
Nội dung
chính của CSDL
|
Cơ quan chủ
trì
|
01
|
CSDL Quản lý văn bản của Thành phố
|
Thông tin về văn bản
điều hành của các cơ quan nhà nước thuộc thành phố, ví dụ:
Thông tin liên quan đến tiếp nhận
văn bản đến của đơn vị: Ngày tiếp nhận, Nhóm văn bản, Tên người xử lý chính,
Tình trạng xử lý văn bản, File đính kèm, Nhật ký luân chuyển,...
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
02
|
CSDL Một cửa điện tử Thành phố
|
Thông tin liên quan
đến tiếp nhận và xử lý hồ sơ ISO của các đơn vị, ví dụ:
Nơi tiếp nhận hồ sơ, Ngày nhận, Nội
dung hồ sơ, Ngày hẹn trả, Ngày hoàn thành, Tên cơ quan, Họ tên người đăng ký,
Địa chỉ, CMND, Hộ chiếu, Quốc tịch, Trạng thái hồ sơ...
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
03
|
Kho Dữ liệu Doanh Nghiệp
(thí điểm)
|
Kho Dữ liệu dùng chung về thông tin
đăng ký Doanh Nghiệp (thí điểm)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
04
|
Kho Dữ liệu Đất Đai (thí điểm)
|
Kho Dữ liệu dùng chung về Đất Đai
(thí điểm)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
05
|
CSDL Cán bộ công chức, viên chức
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thông tin về cán bộ,
công chức, viên chức tại các sở - ban - ngành, quận - huyện,
phường - xã - thị trấn và cơ quan trực thuộc Thành phố.
|
Sở Nội vụ
|
3.2. Thành phố Hồ Chí Minh định hướng
dữ liệu làm nền tảng để xây dựng đô thị thông minh
a) Các cơ sở dữ liệu dùng chung trên
đây hoàn toàn không đủ để hỗ trợ liên thông nghiệp vụ và nhất là để đáp ứng định
hướng của Thành phố Hồ Chí Minh lấy dữ liệu làm nền tảng để xây dựng đô thị
thông minh. Do đó, kiến trúc dữ liệu tổng thể kết nối, không trùng lắp, không rời rạc là cấu
phần quan trọng nhất của Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố.
b) Tổ chức dữ liệu 3-lớp dưới đây là
cơ sở để xây dựng mô hình Kiến trúc dữ liệu mục tiêu của Thành phố Hồ Chí Minh
(được đề xuất ở mục IV.3.3. Mô hình khái niệm Kiến trúc Dữ liệu (tương lai) của
Thành phố Hồ Chí Minh sau đây). Tổ chức dữ liệu 3-lớp phù hợp với xu hướng hiện
đang được rất nhiều nước tiên tiến và các nước đang phát triển trên thế giới
triển khai. Tổ chức dữ liệu 3-lớp này đặc biệt phù hợp với định hướng đề án xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh.
Hình 7. Tổ chức
dữ liệu 3-lớp của Thành phố Hồ Chí Minh
c) Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh
đã
ban hành Kế hoạch số 1008/KH-UBND ngày 14/03/2018 về “Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh”. Đây là
giải pháp ưu tiên hàng đầu được đề xuất trong Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô
thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025, với mục tiêu:
- Tích hợp các CSDL của sở - ban -
ngành, quận - huyện, hình thành Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố làm cơ sở triển
khai thống nhất các ứng dụng phục vụ công tác quản lý và khai thác thông tin
cho các sở - ban - ngành, quận - huyện;
- Xây dựng nền tảng kỹ thuật dữ liệu mở
làm cơ sở phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố.
Hình 8. Minh họa Kho
dữ liệu dùng chung của Thành phố Hồ Chí Minh
d) Trên cơ sở tổ chức dữ liệu 3-lớp và
quyết định của Thành phố về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và Hệ sinh thái dữ
liệu mở, sau đây là mô hình Kiến trúc dữ liệu (mục tiêu) của Thành phố Hồ Chí
Minh
3.3. Mô hình khái niệm Kiến trúc Dữ liệu
(tương lai) của Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 9. Mô hình khái
niệm Kiến trúc Dữ liệu (tương lai) của Thành phố Hồ Chí Minh
Theo tổ chức dữ liệu chuẩn 3-lớp vừa
trình bày, mô hình khái niệm về kiến trúc dữ liệu trong tương lai của Thành phố
Hồ Chí Minh
cũng
gồm 3 lớp sau đây:
a) Lớp Dữ liệu chuyên ngành
Được tạo lập từ các hệ thống thông tin
chuyên ngành của các sở - ban - ngành, bao gồm các CSDL đã được phân bổ theo
lĩnh vực nghiệp vụ và theo đơn vị sử dụng trong từng lĩnh vực nghiệp vụ. Các
CSDL này được xây dựng để hỗ trợ tác
nghiệp và nghiệp vụ chuyên ngành của các đơn vị. Một số CSDL trong nhóm này cần
được nâng cấp trong thời gian 5 năm tới, tùy theo nhu cầu tác nghiệp của đơn vị
sử dụng.
b) Lớp Dữ liệu dùng chung
Lớp dữ liệu dùng chung gồm 3 nhóm CSDL
như sau:
- Nhóm CSDL dùng chung hiện hữu, được
sử dụng, chia sẻ rộng rãi giữa hầu hết các đơn vị thuộc thành phố, gồm 3 CSDL
chính là CSDL Quản lý Văn bản, CSDL Một cửa liên thông điện tử và CSDL Cán bộ,
công chức, viên chức.
- Kho Dữ liệu thông tin quản lý tổng hợp
(Management Information System - MIS) của Thành phố Hồ
Chí Minh, tổng hợp dữ liệu về thông tin quản lý, báo cáo, thống kê từ tất cả
các đơn vị thuộc Thành phố. Kho dữ liệu thông tin quản lý tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh sẽ được thiết kế theo mô hình Dữ liệu lớn (Big Data). Mục tiêu của “Kho dữ
liệu thông tin quản lý tổng hợp của Thành phố Hồ Chí Minh” là:
+ Cung cấp thông tin hữu ích, đầy đủ,
đồng bộ và đáng tin cậy hơn về hoạt động của toàn bộ máy nhà nước để lãnh đạo
Thành phố Hồ Chí Minh ở mọi cấp, sở - ban - ngành và cơ quan địa phương, có thể
ra quyết định kịp thời hơn với hiệu quả cao hơn trên cơ sở dữ liệu chất lượng;
+ Tạo nền tảng khai thác dữ liệu cho
Trung tâm Mô phỏng và dự báo kinh tế - xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh, sẽ được triển khai trong khuôn khổ đề án Đô thị thông minh của thành
phố.
- Kho Dữ liệu dùng chung của Thành phố
Hồ Chí Minh sẽ được xây dựng
như một hạ tầng dữ liệu của Thành phố để chia sẻ, dùng chung dữ liệu tác nghiệp
phục vụ cho các công tác:
+ Cung cấp dịch vụ công cho người dân
và tổ chức/doanh nghiệp;
+ Quản lý và điều hành của các đơn vị
thuộc thành phố;
+ Quy hoạch chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Thành phố, xây dựng chính sách và ra quyết định,... phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Thành phố;
+ Cung cấp dữ liệu chất lượng và cập
nhật cho các CSDL quốc gia, như CSDL quốc gia về Dân cư, CSDL quốc gia về Doanh
nghiệp, CSDL quốc gia về Khoa học Công nghệ,... theo các chuẩn được xác định bởi
Bộ
Thông
tin và Truyền thông và các Bộ, ngành.
c) Lớp Dữ liệu Mở
- Một phần của lớp dữ liệu dùng chung
sẽ được chia sẻ và mở rộng cho người dân, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp
khai thác sử dụng để tạo giá trị gia tăng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
cho Thành phố.
-Hệ sinh thái dữ liệu mở được thiết kế
theo mô hình Dữ liệu mở liên kết (Linked Open Government Data), giữa các Kho dữ
liệu dùng chung và một số CSDL của các đơn vị thuộc Thành phố, nhằm chia sẻ tài
nguyên dữ liệu với người dân và tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng sống và
khuyến khích người dân tích cực tham gia, giám sát, khai thác các tài nguyên dữ
liệu của Thành phố về mặt kinh tế, xã hội, quản lý đô thị, môi trường,... khuyến
khích doanh nghiệp tham gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm giá trị mới
đóng góp cho hệ sinh thái ứng dụng của Thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển
nền kinh tế tri thức, sáng tạo.
d) Lớp Dữ liệu cấp Quốc gia (tương
lai)
- Dữ liệu cấp Quốc gia sẽ được thể hiện trong
mô hình dữ liệu của Thành phố Hồ Chí Minh trong những phiên bản Kiến trúc cập nhật sau
này, khi Thành phố có thông tin rõ hơn về nội dung chi tiết, đối tượng sử dụng,
thời gian triển khai, hướng dẫn sử dụng liên quan đến các CSDL quốc gia.
- Theo Quyết định số
714/QĐ-TTg ngày 22/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ, danh mục các CSDL quốc gia
gồm có:
Bảng 3. Bảng
danh mục CSDL quốc gia
STT
|
Cơ sở dữ liệu
quốc gia
|
Cơ quan chủ
quản
|
Mô tả tóm tắt
|
1
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư
|
Bộ Công an
|
Thông tin gốc về người dân phục vụ
quản lý hành chính về cư trú, hộ tịch và sử dụng chung giữa các cơ quan nhà
nước; đơn giản hoá thủ tục hành chính liên quan đến người dân
|
2
|
Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Thông tin về sử dụng đất đai
|
3
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký
doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
Lưu trữ thông tin cơ bản về doanh
nghiệp, phục vụ: Quản lý và chia sẻ, sử dụng chung giữa các cơ quan nhà nước;
đơn giản hoá thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp
|
4
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thống kê tổng
hợp về dân số
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
Thông tin tổng hợp về người dân phục
vụ chia sẻ, dùng chung đa ngành, đa lĩnh vực
|
5
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính
|
Bộ Tài
chính
|
Thông tin cơ bản về tài chính, ngân
sách như: Thu/chi ngân sách nhà nước; nợ công; vốn nhà nước tại doanh nghiệp...
|
6
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
|
Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam
|
Thông tin cơ bản về bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội
|
4. Mô hình trao đổi thông tin,
dữ liệu giữa các cơ quan
Kiến trúc dữ liệu trong tương lai như
trình bày trên đây đòi hỏi phải có nhiều giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thích
hợp cho mỗi tình huống.
4.1. Trao đổi thông tin với các Bộ,
ngành
Việc trao đổi dữ liệu với các Bộ,
ngành có thể được thực hiện qua 2 mô thức:
- Trao đổi qua ứng dụng ngành dọc do
các Bộ, ngành chủ trì. Các ứng dụng và cơ sở dữ liệu ngành dọc này chủ yếu nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin cấp quốc gia. Đa số các ứng dụng ngành dọc chưa đủ chức
năng và thông tin chi tiết để hỗ trợ công tác tác nghiệp và nhu cầu báo cáo quản
lý nội bộ của các đơn vị sử dụng thuộc Thành phố;
- Trao đổi dữ liệu, văn bản, hồ sơ dịch
vụ công,... qua cổng kết nối quốc gia NGSP (National Government Service
Platform - NGSP).
4.2. Trao đổi thông tin giữa các sở -
ban - ngành, quận - huyện, phường - xã - thị trấn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Nhu cầu trao đổi văn bản, thông tin, dữ
liệu (cấu trúc và phi cấu trúc) giữa các đơn vị cấp thành phố với nhau và giữa
các đơn vị cấp thành phố và các quận - huyện, phường - xã - thị trấn sẽ được đáp ứng
qua các mô thức sau đây:
- Trao đổi văn bản qua Trục liên
thông trao đổi văn bản
(Enterprise Service Bus);
- Trao đổi hồ sơ Dịch vụ công qua Trục Một
cửa
liên
thông (Enterprise Service Bus) đang được nâng cấp để kết nối với trục liên
thông của Văn phòng Chính phủ theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Hiện Trục liên thông đã liên thông 718 đơn vị thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với 1.178 đơn vị khác trên toàn quốc, chủ yếu là để
hỗ trợ trao đổi
văn bản;
- Tự động kết nối CSDL: Hệ thống tích
hợp dữ liệu
(Data Intergration Platform) tự động tích hợp nhiều nguồn CSDL vào một CSDL dùng chung của
Thành phố đặt tại Trung tâm dữ liệu, để được chia sẻ và truy cập bởi nhiều đơn
vị và nhiều hệ thống ứng dụng được cấp phép sử dụng theo chế độ phân quyền. Hệ
thống tích hợp dữ liệu
(Data Intergration Platform) sẽ được nâng cấp, tăng cường thêm chức năng để hỗ trợ vận hành
Kho Dữ liệu Dùng chung của Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai theo
đề án xây dựng đô thị thông minh;
- Trao đổi dữ liệu qua tích hợp ứng dụng
theo thời gian thực. Trường hợp hai đơn vị cần trao đổi thông tin theo thời
gian thực, cần thiết phải tích hợp ứng dụng truy xuất dữ liệu qua các giao diện
lập trình ứng dụng (Application Programming Interface -API) hay các dịch vụ web
(web service), hoặc trực tiếp giữa 2 ứng dụng, hoặc gián tiếp qua trục tích hợp (Enterprise
Service Bus). Theo Kiến trúc Chính quyền điện tử này, để đảm bảo an toàn thông
tin và quản lý các mối tích hợp ứng dụng này một cách thứ tự, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ cần triển khai Trục
tích hợp điểm đến điểm
chung (Peer-To-Peer Enterprise Service Bus), cho phép các ứng dụng toàn thành
phố được phân quyền tham gia trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhau, ví dụ ứng dụng
công nghệ chuỗi khối (Blockchain).
4.3. Trao đổi thông tin, dữ liệu với
các hệ thống bên ngoài
Trong tương lai, dữ liệu được chia sẻ
với cá nhân, tổ chức và các hệ thống thông tin bên ngoài thông qua nền tảng dữ
liệu mở của
Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chi tiết về các Nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp
tỉnh (Local Government Service Platform - LGSP) và cổng kết nối
quốc gia (National Government Service Platform - NGSP) tại mục V.2. Nền tảng triển
khai Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chỉ Minh
(HCM
LGSP).
V. KIẾN TRÚC CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Sơ đồ tổng thể Kiến trúc Chính quyền
điện tử
Thành
phố Hồ Chí Minh
1.1. Sơ đồ kiến trúc
Từ các phân tích nghiệp vụ và dữ liệu
liên thông tại phần IV, đưa ra mô hình Sơ đồ tổng thể Kiến trúc
Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Hình 10. Sơ đồ
tổng thể Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí
Minh
1.2. Giải thích Sơ đồ kiến trúc
Mô hình Kiến trúc Chính quyền điện tử
của Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng căn cứ trên sơ đồ tổng thể
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam được ban hành theo công văn
số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông và công văn số
58/BTTTT-KHCN ngày 11 tháng 01 năm 2018 về hướng dẫn các nguyên tắc định hướng
về công nghệ thông tin - truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam. Tương tự như Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, mô hình tổng thể
Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh gồm 8 lớp kể
cả lớp hạ tầng vạn vật kết nối (Internet of things) và khối quản lý, chỉ đạo.
a) Lớp Người sử dụng và Hệ thống bên
ngoài
- Người sử dụng gồm công dân, cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công.
- Hệ thống bên ngoài kết nối qua Trục
liên thông quốc gia NGSP gồm các CSDL quốc gia (Dân cư, Bảo hiểm, Đăng ký kinh
doanh, Đất đai, Tài chính, Thống kê tổng hợp về dân số), các hệ thống thông tin
của Bộ, Chính phủ và các hệ thống của các tỉnh thành khác.
- Ứng dụng bên ngoài của người dân và
tổ chức kết nối qua các giao diện lập trình, dịch vụ mở thông qua hệ sinh thái
dữ liệu Mở (APIs, Webservices).
b) Lớp Kênh truy cập
- Các kênh truy cập truyền thống: Máy
tính qua các cổng web/internet, Thư điện tử (email), Máy fax, Kiosk, tin
nhắn SMS.
- Các kênh cần phát triển ưu tiên trong
tương lai: Điện thoại di động thông minh, mạng xã hội, cổng vạn vật kết nối
(Internet of things).
c) Lớp Cổng thông tin điện tử
- Cổng thông tin điện tử chung của Ủy
ban nhân dân
Thành
phố.
- Cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Cổng thông tin hỗ trợ tiếp nhận yêu
cầu, thắc mắc của người dân và các cơ quan nhà nước.
- Cổng dữ liệu mở.
d) Lớp Dịch vụ công trực tuyến
Thực hiện theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
e) Lớp Ứng dụng (cấp thành phố):
Bao gồm các nhóm ứng dụng sau đây:
- Nhóm các ứng dụng chuyên ngành;
- Nhóm ứng dụng Quản lý văn bản, điều
hành;
- Nhóm ứng dụng phục vụ tạo lập môi
trường làm việc cộng tác;
- Ứng dụng Một cửa điện tử;
- Nhóm ứng dụng Tổng hợp và báo cáo (Ứng
dụng Kho dữ liệu
thông
tin quản lý tổng hợp MIS);
- Nhóm ứng dụng đô thị thông minh - Vạn
vật Kết nối
(Ứng
dụng IoT).
f) Lớp Cơ sở dữ liệu
- Đây là thành phần quan trọng và giá
trị nhất của toàn bộ kiến trúc, cần được cập nhật thường xuyên vì là cơ sở để
xây dựng
và
triển khai các cấu phần kiến trúc khác (kiến trúc ứng dụng và kiến trúc hạ tầng).
- Kiến trúc dữ
liệu đã được mô tả chi tiết tại mục IV.3.3. Mô hình khái niệm Kiến trúc Dữ
liệu (tương lai) của Thành phố Hồ Chí Minh của tài liệu này
và gồm 3 lớp dữ liệu chuyên ngành, dùng chung và mở.
g) Lớp Hạ tầng, kỹ thuật
- Hạ tầng công
nghệ thông tin gồm thiết bị phần cứng/phần mềm cho người dùng cuối, Mạng băng
thông rộng của thành phố (Metronet), Trung tâm dữ liệu / phòng ngừa thảm hoạ
(Data Center/Disaster Recovery), Hạ tầng điện toán đám mây (Infrastructure as a
service), Trung tâm điều hành Mạng (Network Operations Center).
- Các Trung tâm hạ tầng sẽ được triển
khai theo Đề án đô thị thông minh của Thành phố gồm Trung tâm An toàn thông tin
thành phố, Trung tâm điều hành đô thị thông minh, Trung tâm mô phỏng và dự báo
kinh tế xã hội của thành phố.
h) Lớp Hạ tầng Vạn vật Kết nối
(Internet of things)
Hạ tầng Vạn vật kết nối bao gồm hệ thống
mạng cảm biến kết nối các thiết bị cảm biến, camera, thiết bị định vị GPS,...
được thu thập tự động từ các hệ thống hạ tầng giám sát an ninh, giao thông, cấp
thoát nước, điện nước. Đây là nguồn dữ liệu lớn được tích hợp về CSDL dùng
chung của Thành phố để phân tích hỗ trợ dự báo và bảo dưỡng hạ tầng.
i) Khối Quản lý, chỉ đạo
- Bao gồm việc tổ chức, quản lý, xác định
các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ đối với các thành phần trong Kiến trúc Chính
quyền điện tử, giám sát tuân thủ các chính sách và theo dõi triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử của Thành phố.
2. Nền tảng triển khai Chính quyền điện
tử
Thành
phố Hồ Chí Minh (HCM LGSP)
2.1. Sơ đồ nền tảng LGSP (tương lai)
- Theo văn bản
13/2017/TT-BTTTT quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ thông tin và Truyền thông, LGSP là nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp tỉnh/thành, chứa các dịch vụ dùng chung để chia sẻ dữ
liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan và đóng vai trò trung gian phục
vụ kết nối các hệ thống thông tin giữa các cơ quan trong tỉnh thành với các hệ
thống bên ngoài thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp quốc gia
(NGSP).
Hình 11. Sơ đồ
nền tảng phát triển Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh
2.2. Giải thích Sơ đồ nền tảng LGSP
Nền tảng triển khai hệ thống chính quyền điện tử
bao gồm 3 thành phần chính liên hệ chặt chẽ với nhau (xem sơ đồ từ
dưới lên trên):
a) Các phần mềm nền tảng (HCM
Platform): Là tập hợp các ứng dụng nền phục vụ cung cấp các dịch vụ và ứng dụng
dùng chung gồm:
- Phần mềm nền tảng hỗ trợ tích hợp, liên
thông, kết nối, trao đổi dữ liệu:
- Trục kết nối (HCM Enterprise Service
Bus - HCM ESB);
- Nền tảng tích hợp dữ liệu
(Data Intergration Platform - HCM DIP);
- Nền tảng cung cấp dịch vụ dữ liệu
(Enterprise Data Service Platform - HCM DSP).
- Dịch vụ nền tảng phục vụ giao diện lập
trình, chức năng dùng chung cho phần mềm ứng dụng (SOA - Business Services):
- Nhóm Dịch vụ quản lý người dùng (HCM
User administration);
- Nhóm Dịch vụ hỗ trợ cộng tác (HCM
Collaboration platform);
- Nhóm Dịch vụ số hoá, bóc tách dữ liệu;
- Nhóm Dịch vụ quản lý, cấp phát thẻ
điện tử;
- Nhóm Dịch vụ quản lý Danh mục và mã
dùng chung;
- Nhóm Dịch vụ cung cấp dịch vụ GIS nền;
- Nhóm Dịch vụ quản lý và cung cấp dịch
vụ E-Forms;
- Nhóm Dịch vụ phục vụ phân tích, báo
cáo (BI, Reporting);
- Nhóm Dịch vụ quản lý giao diện lập
trình (APIs Gateway).
b) Các dịch vụ dùng chung (HCM Shared
Services): Là tập hợp các dịch vụ dùng chung cho các lớp ứng dụng theo yêu cầu
kiến trúc nghiệp vụ và liên thông kết nối, trao đổi thông tin; các dịch vụ này
được tạo nên từ các phần mềm nền tảng (HCM Platform):
- Dịch vụ đăng ký người dùng, xác thực
và đăng nhập một lần (Single Sign-On);
- Dịch vụ dùng chung dành cho các ứng
dụng Văn bản điều hành (HCM Documents Management Services);
- Dịch vụ dùng chung dành cho các ứng
dụng Một cửa điện tử (HCM OneGate Services);
- Dịch vụ dữ liệu (HCM Data Services).
c) Khung phát triển ứng dụng (HCM Egov
Framework): Là khung phát triển ứng dụng dùng chung, tập hợp và cung cấp một
môi trường và các công cụ (SDK) hỗ trợ việc xây dựng và
phát triển các ứng dụng:
- Công cụ vụ quản lý quy trình động
(BPMN);
- Công cụ quản lý biểu mẫu động
(E-forms);
- Công cụ phát triển báo cáo động
(Dynamic Reports);
- Công cụ phát triển giao diện (GUI);
- Công cụ phát triển ứng dụng liên
quan bản đồ (GIS);
- Công cụ quản lý danh mục dùng chung;
- Công cụ quản lý chữ ký số;
- Công cụ quản lý thông điệp, môi trường
cộng tác.
Đồng thời, HCM Egov Framework tích hợp
sẵn các dịch vụ từ các dịch vụ nền tảng dùng chung (HCM Shared Serviced) để đảm
bảo yêu cầu liên thông, kết nối với các hệ thống khác trong hệ thống Chính quyền
điện tử của TP.
2.3. Mô hình kết nối
giữa HCM LGSP và NGSP
Hiện tại hệ thống NGSP và hướng dẫn
liên quan đến việc xây dựng và kết nối LGSP chưa có, do đó, phương án kết nối
HCM LGSP và NGSP như sau:
- Mô hình kết nối giữa NGSP và HCM
LGSP tuân thủ hướng dẫn về kết nối tại Công văn số 1178/BTTTT-THH;
- Tuân thủ áp dụng tối thiểu các tiêu
chuẩn về tích hợp, kết nối
quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và
các tiêu chuẩn mở có tính phổ biến nhằm tối thiểu hoá khả năng phải điều chỉnh
thiết kế hệ thống LGSP đảm bảo khả năng kết nối với NGSP;
- Thành phố Hồ Chí Minh sẽ ban hành
hướng dẫn kỹ thuật về việc phát triển ứng dụng, dịch vụ trong nội bộ của TP đảm
bảo khả năng kết nối với LGSP và NGSP. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của
Thành phố (và của Chính phủ), đối với các ứng dụng, dịch vụ, dữ liệu của Thành
phố Hồ Chí Minh
được
yêu cầu, có nhu cầu, hoặc có tiềm năng chia sẻ ra bên ngoài cho các đơn vị khác
hay cho Bộ và địa phương khác cùng khai thác, các đơn vị liên quan phải phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo liên thông qua các trục NGSP và
LGSP của Thành phố.
3. Mô tả chi tiết các thành phần còn lại
trong Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Lớp Kiến trúc Cổng (mục tiêu):
Hiện nay, hệ thống Mạng Thông tin tích
hợp trên
Internet của Thành phố có 2 thành phần:
- Cổng thông tin HCM CityWeb https://www.hochiminhcity.gov.vn;
- Cổng dịch vụ công (cổng tích hợp
thông tin dịch vụ công từ các hệ thống thông tin Một cửa điện tử);
Cổng thông tin HCM CityWeb và Cổng Dịch
vụ công đã được triển khai và sẽ tiếp tục được bảo trì, nâng cấp định kỳ.
Cổng Dịch vụ công tích hợp hệ thống
thông tin Một cửa điện tử cần được thực hiện nâng cấp, hoàn thiện theo Nghị định
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và kết nối tích hợp Cổng Dịch vụ
công Quốc gia.
Hình 12. Kiến
trúc Cổng dịch vụ công thành phố
Kiến trúc Cổng cũng thể hiện thêm 2 Cổng
thành phần mới sẽ được phát triển và triển khai, theo định hướng xây dựng đô thị
thông minh của Thành phố Hồ Chí Minh:
- Cổng thông tin
hỗ trợ:
Là cổng thông tin tích hợp các hệ thống đường dây nóng, hệ thống hỗ trợ dịch vụ,...
tạo thành điểm truy cập thống nhất giúp hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu, thắc mắc của
người dân và các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Thành phố; đây
là mạng kết nối giữa các cơ quan chính quyền thành phố với người dân, nâng cao
chất lượng hỗ trợ, cải cách hành chính của Thành phố.
Hình 13. Cổng
thông tin hỗ trợ người dân
- Cổng dữ liệu mở: Là cổng
thông tin hợp nhất nơi tập trung và liệt kê tất cả các dữ liệu có trong các kho
dữ liệu khác nhau. Chúng được sắp xếp, tổ chức một cách hệ thống và thường
xuyên được cập nhật, bổ sung. Trung tâm dữ liệu sẽ được đăng nhập dễ dàng thông
qua Internet, bất cứ ai đều có thể đăng nhập và sử dụng tự do các dữ liệu tìm
thấy được trên đó. Việc này giúp xây dựng hệ sinh thái phát triển ứng dụng thúc
đẩy quá trình hình thành đô thị thông minh của Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Lớp Kiến trúc dữ liệu (mục tiêu)
- Kiến trúc dữ
liệu Thành phố Hồ Chí Minh đã được mô tả chi tiết tại mục IV.3.3.
Mô hình khái niệm
Kiến trúc Dữ liệu (tương lai) của Thành phố Hồ Chí Minh của tài liệu
này. Kiến trúc dữ liệu này là kiến trúc ngắn hạn và trung hạn, dự kiến sẽ đạt tới
trong vòng 3-4 năm.
- Hướng về dài
hạn hơn, “Kho Dữ liệu dùng chung của Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ được mở rộng và
bao gồm thêm nhiều lĩnh vực khác theo mô hình kiến trúc mục tiêu sau đây:
Hình 14. Định
hướng Dữ liệu dùng chung (dài hạn)
3.3. Lớp Kiến trúc Ứng dụng (mục tiêu)
Lớp kiến trúc ứng dụng là cấu phần
quan trọng trong sơ đồ tổng thể Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ
Chí Minh và được phân chia ra 2 khối:
- Khối ứng dụng cấp
quốc gia
gồm
các ứng dụng ngành dọc do các Bộ, ngành chủ trì;
- Khối ứng dụng cấp Thành phố, do các
sở - ban - ngành chủ trì, gồm cả các ứng dụng triển khai tại các quận - huyện.
Riêng khối ứng dụng cấp thành phố được
phân loại ra thành 6 nhóm ứng dụng chính theo chức năng của các ứng dụng, trong
sơ đồ sau đây.
Hình 15. Sơ đồ
Kiến trúc ứng dụng
4 nhóm ứng dụng hiện hữu gồm có:
- Nhóm các ứng dụng chuyên ngành là nhóm quan
trọng nhất về mặt số lượng ứng dụng gồm các ứng dụng hỗ trợ tác nghiệp trong
các lĩnh vực người dân -an toàn đô thị, kinh tế, văn hóa - xã hội và quản lý đô
thị, do các sở- ban - ngành tự phát triển và triển khai để đáp ứng nhu cầu tác
nghiệp nội bộ của cơ quan hoặc để phục vụ công tác báo cáo;
- Nhóm ứng dụng Quản lý văn bản, điều
hành;
- Nhóm ứng dụng phục vụ môi trường làm
việc cộng tác;
- Hệ thống ứng dụng Một cửa
điện tử
cung
cấp dịch vụ công liên thông.
Các nhóm ứng dụng trên hầu hết đã được
triển khai và sẽ tiếp tục được bảo trì, nâng cấp định kỳ tùy theo nhu cầu của
đơn vị sử dụng. Một số ứng dụng chuyên ngành sẽ phải thay đổi nếu cần tương tác
với Kho Dữ liệu Dùng chung tương lai của Thành phố.
Kiến trúc ứng dụng cũng thể hiện thêm
2 nhóm ứng dụng mới sẽ được phát triển và triển khai, theo định hướng xây dựng
đô thị thông minh của Thành phố Hồ Chí Minh:
- Nhóm ứng dụng Tổng hợp và Báo cáo là nhóm ứng dụng
sẽ được xây dựng để hỗ trợ vận hành và khai thác Kho Thông tin Quản lý tổng hợp
(HCMC MIS); hỗ trợ hoạt động phân tích dữ liệu của Trung tâm mô phỏng và dự báo
kinh tế - xã hội và Trung tâm điều hành đô thị thông minh sẽ được triển khai
theo Đề án Đô thị thông minh.
Về mặt công nghệ, nhóm ứng dụng tổng hợp
và báo cáo sẽ tận dụng công nghệ phân tích và khai phá dữ liệu thông minh, trên
cơ sở dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo.
- Nhóm ứng dụng IoT
Nhóm ứng dụng IoT (Vạn vật kết nối) là
nhóm ứng dụng sẽ được xây dựng để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của thành phố về
giám sát và vận hành hạ tầng đô thị và cải thiện chất lượng sống của người dân.
Đồng thời nhóm ứng dụng IoT cũng sẽ cung cấp các thông tin, cảnh báo theo thời
gian thật để hỗ trợ hoạt động của Trung Tâm Điều hành Đô thị thông minh, được triển
khai theo Đề án đô thị thông minh.
Hình 16. Sơ đồ
kiến trúc ứng dụng IoT của Thành phố Hồ Chí Minh
Lĩnh vực ứng dụng IoT
Sơ đồ Kiến trúc ứng dụng IoT trên cho thấy các
giải pháp ứng dụng công nghệ IoT vào hoạt động của Thành phố rất phong phú, đặc
biệt nhất là trong các lĩnh vực:
- Giao thông thông minh: Quản lý giao
thông đa phương tiện, quản lý ùn tắc giao thông, đèn giao thông thông minh, vi
phạm giao thông, cảnh báo sự cố, phòng chống tai nạn, chia sẻ xe chung, chỉ dẫn
lộ trình,...;
- Y tế: Rút ngắn thời gian chờ tại cấp
cứu, khám bệnh từ xa, quản lý theo dõi bệnh nhân, y tá, bác sĩ, thiết bị y tế,
dược phẩm thông minh,...;
- Môi trường: Ô nhiễm không khí, nước
thải, cảnh báo ngập lụt,...;
- Chỉnh trang đô thị: Quản lý rác thải
cứng, mảng xanh, chiếu sáng,...;
- Hạ tầng đô thị: Năng lượng xanh,
giám sát tình trạng hệ thống ống nước, dây cáp chôn ngầm, rò rỉ nước sạch,...;
- Chính quyền điện tử và dịch vụ công
thông minh: Tầm nhìn của Thành phố Hồ Chí Minh định hướng chính quyền số, tập trung vào việc
cải cách và chuyển đổi số, trong đó các dịch vụ công được gắn kết chặt chẽ
vào các tác vụ hàng ngày của người dân dựa trên nền tảng IoT, phục vụ cho việc
tăng cường gắn kết giữa Chính phủ và người dân được thực hiện trên nền tảng xử
lý thông tin và hiệu quả được đánh giá bằng số lượng dịch vụ được tạo mới.
Các cấu phần khác của kiến trúc ứng dụng IoT
- Kiến trúc ứng dụng IoT đảm bảo việc
áp dụng các chuẩn IoT quốc tế được công nhận và áp dụng nhiều nhất, để xây dựng
một nền tảng phát triển ứng dụng IoT (HCMC IoT application development
platform) đảm bảo đồng bộ, dễ dàng tích hợp dữ liệu thông tin giữa các ứng dụng
IoT và giảm thiểu kinh phí đầu tư và bảo trì, vận hành.
- Kiến trúc Ứng dụng IoT của Thành phố
Hồ Chí Minh
cũng
bao gồm việc tận dụng các công nghệ mới từ Cách Mạng Công nghệ 4.0 để bổ sung
chức năng và nâng cao hiệu quả của các ứng dụng IoT. Trong số này quan trọng nhất
là công nghệ
dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, phân tích hình ảnh, robotics,... Đặc biệt
công nghệ Trợ lý ảo (Virtual Assistant) và dùng người máy thông minh để tự động
hoá một số quy trình nghiệp vụ (Robotic Process Automation) như nhập liệu, điều
phối giao thông,... sẽ được Thành phố triển khai thí điểm và nhân rộng trên
toàn địa bàn Thành phố nếu độ hiệu quả được đánh giá cao so
với kinh phí đầu tư và vận hành.
Triển khai kiến trúc ứng dụng IoT
- Các dữ liệu, thông tin cảnh báo thu
thập từ các hệ thống ứng dụng IoT của Thành phố về quản lý giao thông, giám sát
an ninh đô thị, giám sát môi trường, giám sát hạ tầng đô thị,... sẽ được chuyển
tiếp đến Trung tâm Điều hành đô thị thông minh của Thành phố để được khai thác,
xử lý theo thời gian thực, giúp Thành phố ứng phó kịp thời với các tình huống sự
cố và các yêu cầu hỗ trợ của người dân và tổ chức, doanh nghiệp.
- Theo định hướng chung của Kiến trúc
Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh,các giải pháp ứng dụng IoT sẽ ưu
tiên được phát triển theo hình thức xã hội hoá và Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tích cực hợp tác với
doanh nghiệp, các trường đại học và tổ chức nghiên cứu đào tạo để đẩy mạnh sáng
tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật của nguồn nhân lực chuyên môn địa phương, đồng
thời giảm thiểu kinh phí đầu tư cho Thành phố.
- Thành phố sẽ có nghiên cứu các chuẩn
và mô thức triển khai ứng dụng IoT và ban hành quy chế hướng dẫn các đơn vị, cơ
quan nhà nước và tổ chức doanh nghiệp về việc triển khai lắp đặt các hệ thống cảm
biến, quan trắc, camera thông minh,... trên địa bàn thành phố.
3.4. Lớp Kiến trúc hạ tầng công nghệ
thông tin
Hình 17. Sơ đồ
Kiến trúc Hạ tầng
Kiến trúc hạ tầng công nghệ thông tin được chia làm
04 khối:
a) Hạ tầng tính toán cung cấp
năng lực xử lý thông tin, dữ liệu, vận hành ứng dụng, đa dạng về nhu cầu gồm 2
thành phần:
- Hạ tầng Điện toán đám mây1 phục vụ các
nhu cầu tính toán thông thường;
- Máy chủ vật lý cho một số trường hợp
rất đặc thù, cần đến năng lực xử lý rất lớn.
b) Hạ tầng kết nối mạng cung cấp khả
năng kết nối các thiết bị, quan trọng nhất là mạng diện rộng MetroNet bao phủ
toàn bộ các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Hạ tầng lưu trữ
- Hạ tầng lưu trữ dạng khối (block) phục vụ hạ tầng
điện toán đám mây và hạ tầng máy chủ vật lý;
- Hạ tầng lưu trữ đối tượng (object)
phát sinh từ nhu cầu thực tế về đô thị thông minh, IoT, hoặc các nhu cầu về lưu
trữ, xử lý, phân tích video, hình ảnh từ các hệ thống camera giám sát an ninh;
- Hạ tầng lưu trữ hiệu năng cao phục vụ
các yêu cầu rất đặc biệt như xử lý thông tin trong bộ nhớ (in-memory computing)
hoặc các tải (workload) như Kho Dữ liệu (Data warehouse).
d) Hạ tầng hội tụ/siêu hội tụ/tích hợp (Hyper Converged
Infrastructure) là xu hướng mới với kiến trúc hệ thống lấy phần mềm làm trung
tâm, nhằm giảm thiểu các yêu cầu thực tế về vận hành. Các Trung tâm dữ liệu của
Thành phố cần ưu tiên xem xét phương án này khi đầu tư mới.
3.5. Lớp Kiến trúc hạ tầng IoT
Kiến trúc hạ tầng Vạn vật kết nối
(IoT) của Thành phố Hồ Chí Minh được phân làm 03 khối hạ tầng như
sau:
a) Hạ tầng cảm biến
- Cung cấp khả năng theo dõi và quản
lý các thiết bị cảm biến (sensors), điều khiển (controllers). Đây chính là nơi
thu thập dữ liệu, thông tin từ các thiết bị phục vụ cho đô thị thông minh trong
các lĩnh vực như: giao thông, y tế, môi trường... như đã mô tả trong phần kiến
trúc ứng dụng IoT. Đây cũng chính là nơi cung cấp khả năng điều khiển, tương
tác giữa các thiết bị điều khiển, hạ tầng đô thị, v.v...
- Trong thực tế, hạ tầng cảm biến sẽ
là một phần hạ tầng thách thức do sự đa dạng về công nghệ, tiêu chuẩn trong điều
khiển, truyền dữ liệu chưa được rõ, v.v... Vì thế ngay từ đầu, Thành phố cần
đưa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế thông dụng nhất tránh các
phát sinh và độ phức tạp về sau trong quá trình tích hợp.
b) Mạng cảm biến
Dựa trên hạ tầng mạng diện rộng và mạng
viễn thông, cung cấp khả năng truyền dữ liệu, thông tin liên lạc (một chiều hoặc
hai chiều), phát hiện (discovery) các thiết bị trong hạ tầng cảm biến.
c) Hạ tầng tính toán, xử lý biên (Edge
computing)
Cung cấp khả năng tự động hoá và ra
quyết định ở gần với môi trường được theo dõi, giúp giảm thiểu độ trễ và giảm rủi
ro trong việc mất điều khiển toàn bộ hệ thống hạ tầng IoT.
3.6. Kiến trúc An toàn thông tin
(ATTT)
Khung kiến trúc An toàn thông tin cho
Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng dựa trên sự tham khảo, học hỏi từ
các hệ thống quản lý an toàn thông tin như ISO 27000, NIST CSF và trên cơ sở đảm
bảo tuân thủ, kế thừa mà không chồng chéo với Nghị định 85/2016/NĐ-CP cũng như
khả năng sẵn sàng khi cần thiết đạt chứng nhận của tiêu chuẩn quốc tế như ISO
27001 hoặc PCI-DSS.
Để có thể quản lý hiệu quả, kiến trúc
An toàn thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh được chia ra
5 khối: Khối chiến lược, khối hoạch định, khối vận hành, khối công nghệ và khối
hỗ trợ.
Về khối chiến lược An toàn thông tin, sự kết hợp với
Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Quyết định 2623/QĐ-UBND về “Chương trình đảm bảo an
toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước Thành phố giai đoạn 2016 -2020” được
xem là chiến lược đảm bảo an toàn thông tin với đầy đủ các thành phần mang tính
hệ thống: Chiến lược, lộ trình, công nghệ - kỹ thuật và con người.
Về khối hoạch định an toàn thông tin,
xây dựng bộ máy tổ chức đảm bảo an toàn thông tin, sẽ bám sát Nghị định
85/2016/NĐ-CP.
Về khối vận hành, là khối quan trọng
nhất của khung kiến trúc an toàn thông tin, mô hình chi
tiết kiến trúc vận hành, cùng với mô hình triển khai Trung tâm an toàn thông
tin
thuộc
Đề án đô thị thông minh sau đây xác định rất rõ các bước sẽ cần thực hiện.
Về khối công nghệ, khung kiến trúc thể
hiện rõ 6 nhóm để đảm bảo
an toàn thông tin đa chiều.
Về khối hỗ trợ, nguồn lực đảm bảo an
toàn thông tin là yếu tố rất quan trọng, đặc biệt cần các khả năng phát hiện, ứng
phó và phục hồi khi có các sự cố về an ninh mạng.
Hình 18.
Khung kiến trúc Hạ tầng ATTT
Hình 19. Chi tiết
kiến trúc Vận hành an toàn thông tin
Khi Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định
xây dựng để trở thành một đô thị thông minh, với đặc thù về sự đa dạng và bùng
nổ kết nối, chia sẻ, giàu dữ liệu, đa kết nối, đa dạng thiết bị, hệ thống phức
tạp, diện rộng, thì nhu cầu đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trở thành yếu tố
quan tâm hàng đầu. Vì lý do này, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh
đã
bao gồm trong kế hoạch triển khai đề án xây dựng Đô thị thông minh việc thành lập
Trung tâm An toàn thông tin (SOC - Security Operations Center) như là một công
tác trọng tâm cần thực hiện sớm.
Hình 20. Mô
hình kiến trúc Trung tâm ATTT Thành phố Hồ Chí Minh (tham
khảo)
Trên đây là mô hình kiến trúc tham khảo
cho Trung tâm an toàn thông tin của Thành phố.
3.7. Chỉ đạo, tổ chức, chính sách về
công nghệ thông tin
a) Chỉ đạo:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo về công nghệ
thông tin
Thành
phố Hồ Chí Minh, trong đó, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh làm Trưởng ban, một Phó Chủ tịch làm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm chính:
- Quyết định các thay đổi lớn trong Kiến
trúc của Thành phố Hồ Chí Minh (phạm vi, kinh phí...) đã được phê duyệt;
- Chỉ đạo, điều phối các vấn đề về sự
phối hợp giữa các cơ quan trong triển khai các dự án.
b) Tổ chức:
- Ủy ban nhân dân Thành phố là
cơ quan quyết định chủ trương, phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố;
- Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin Thành phố Hồ
Chí Minh có Trưởng ban là Lãnh đạo thành phố (Chủ tịch/Phó Chủ tịch phụ trách
công nghệ thông tin), lãnh đạo một số sở -ban - ngành, quận - huyện,
nhằm thực hiện công tác chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Hội đồng Kiến trúc Chính quyền điện
tử: Bao gồm Lãnh đạo các sở - ban - ngành, quận - huyện có tính chất đại diện về
nghiệp vụ, tài chính, đầu tư, công nghệ, kỹ thuật của Thành phố Hồ Chí Minh;
- Sở Thông tin và Truyền thông: Là cơ
quan chủ trì triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí
Minh, đồng thời là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin và
cơ quan giúp việc của Hội đồng kiến trúc Chính quyền điện tử;
- Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền
thông được chỉ định là kiến trúc sư trưởng, có trách nhiệm tổ chức, điều phối
các nhóm chuyên trách về nghiệp vụ, ứng dụng, dữ liệu, công nghệ, an toàn thông
tin bên dưới;
- Các nhóm chuyên trách về nghiệp vụ, ứng
dụng, dữ liệu, công nghệ, an toàn thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Việc bố trí nhân sự do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện cho phù hợp với
thực tế của mình. Các nhóm này có trách nhiệm tổ chức xây dựng, duy trì các
thành phần kiến trúc tương ứng trong Kiến trúc Chính quyền điện tử của mình;
- Sau khi kiến trúc được phê duyệt, Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền về việc kiện
toàn tổ chức các đơn vị thuộc sơ đồ tổ chức bên trên.
4. Yêu cầu về nghiệp vụ và
kỹ thuật đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử
4.1. Các yêu cầu về nghiệp vụ đối với
kiến trúc công nghệ thông tin
g) Các yêu cầu nghiệp vụ chung:
- Các hoạt động nghiệp vụ là để thực hiện
các chức năng nghiệp vụ của các cơ quan, hướng đến đáp ứng mục tiêu chiến lược
của các cơ quan trong Thành phố;
- Có giải pháp đảm bảo sự liên tục về
nghiệp vụ khi tiến hành triển khai tin học hoá các nghiệp vụ, nâng cấp, chỉnh sửa
các ứng dụng đang triển khai;
- Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết
chặt chẽ với nghiệp vụ, hỗ trợ việc triển khai nghiệp vụ, hướng đến từng bước cải
tiến, tiêu chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ trong Chính quyền điện tử của
Thành phố.
h) Người dân, doanh nghiệp (Người sử dụng):
- Có thể nộp hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính tại nhà thông qua mạng Internet;
- Chỉ cần sử dụng một tài khoản, đăng
nhập một lần thống nhất trên tất cả các kênh truy cập, để sử dụng cho tất cả
các ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hồ Chí Minh;
- Khai thông tin một lần, sử dụng lại
nhiều lần;
- Được cung cấp thông tin cập nhật mới
nhất thông qua kênh truy cập đã đăng ký về hiện trạng xử lý hồ sơ;
- Thông tin hướng dẫn sử dụng các ứng
dụng, dịch vụ do Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp được cung cấp đầy đủ, thuận tiện
truy cập, số
lần
nhấp chuột tối đa để tìm thấy mục thông tin mong muốn là không quá 3 (ba) lần từ
mục thông tin ngoài cùng;
- Người sử dụng và các tổ chức có thể
tham gia đánh giá công khai chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các
cơ quan chính quyền các cấp;
- Người sử dụng được tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về việc sử dụng các ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến do
Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
i) Lãnh đạo:
- Số liệu tổng hợp, thống kê báo cáo về
tình hình phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh
được tạo lập kịp thời, các chỉ tiêu tùy biến theo yêu cầu, trên cơ sở tích hợp
các hệ thống thông tin của các đơn vị trong Thành phố để ra quyết định;
- Có thông tin thống kê báo cáo về hiện
trạng xử lý công việc của các cơ quan kịp thời theo yêu cầu;
- Có thông tin về hiện trạng xử lý thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong toàn thành phố;
- Có thông tin về phản ánh kiến nghị của
người dân và tình trạng xử lý.
j) Cán bộ nghiệp vụ của các sở - ban -
ngành, quận - huyện, xã - phường:
- Sử dụng một tài khoản cho tất cả các
ứng dụng được phép sử dụng trong toàn Thành phố;
- Ứng dụng nghiệp vụ cho phép kết nối
đến các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung, chia sẻ của Thành phố Hồ Chí Minh
để thực hiện hoạt động nghiệp vụ của mình trong xử lý thủ tục hành chính (việc
thẩm tra, thẩm định,...);
- Các biểu mẫu điện tử tương tác
(e-Form) phục vụ ứng dụng, dịch vụ dễ dàng tùy biến bởi cán bộ nghiệp vụ theo sự
thay đổi, quy định về thủ tục hành chính liên quan;
- Các ứng dụng có giao diện rõ ràng,
thuận tiện truy cập, sử dụng, có hướng dẫn sử dụng đầy đủ, dễ dàng truy cập
trên nhiều phương tiện.
k) Cán bộ quản trị hệ thống
Có hệ thống quản lý hạ tầng công nghệ
thông tin quy mô cấp Thành phố để thuận tiện theo dõi, giám sát trạng thái, xử
lý kịp thời sự cố và thuận tiện trong việc lập kế hoạch quản lý, nâng cấp, thay
thế các thiết bị.
4.2. Các yêu cầu về kỹ thuật đối với
kiến trúc công nghệ thông tin
Bảng 4. Các yêu cầu kỹ
thuật đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử
STT
|
Thành phần
|
Yêu cầu kỹ
thuật
|
01
|
Kênh truy cập
|
- Các kênh truy cập được tích hợp đảm
bảo người sử dụng có thể lựa chọn kênh, đảm bảo sự thống nhất về tài khoản
người sử dụng trên tất cả các kênh;
- Thiết bị tương tác với Chính quyền
điện tử: Máy tính cá nhân (PC); điện thoại thông minh (smart phone, tablet);
máy tính Kiosk;
- Môi trường tương tác với chính quyền
điện tử: Internet; mạng WAN/LAN; mạng viễn thông, mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
- Yêu cầu khi thiết kế thành phần
Kiosk phải có giao diện tương tác với người dân, doanh nghiệp; phải hỗ trợ
tính năng cảm ứng ngoài tính năng dùng chuột để dễ dàng khi thao tác.
|
02
|
Dịch vụ cổng thông
tin điện tử
|
- Đáp ứng tối thiểu Công văn số
1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
Hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho các dự án
dùng chung theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg, phần Cổng thông tin điện tử;
- Bảo đảm tiêu chuẩn nội dung, kỹ
thuật: Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN;
- Liên thông và tích hợp được các cổng/trang
thông tin điện tử của 3 cấp Thành phố - quận/huyện - phường/xã/thị trấn;
- Tích hợp với LGSP của Thành phố phục
vụ việc trao đổi chia sẻ dữ liệu giữa Cổng thông tin điện tử.
|
03
|
Dịch vụ công trực
tuyến
|
- Tuân thủ theo các yêu cầu đã nêu tại
Khung Kiến trúc ứng dụng để đảm bảo thực hiện theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP về
thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính.
|
04
|
Ứng dụng
|
- Yêu cầu đáp ứng trên nền tảng Web
và thiết bị di động;
- Được phát triển trên HCM Egov
Framework hoặc tương đương để đảm bảo các yêu cầu:
+ Tích hợp với hệ thống SSO dùng
chung của TP để người sử dụng có thể đăng nhập một lần cho tất cả các ứng dụng;
+ Cung cấp đầy đủ và dễ dàng truy cập
hướng dẫn sử dụng;
+ Tích hợp, liên thông thông qua HCM
LGSP bao gồm các dịch vụ dùng chung cho ứng dụng Một cửa điện tử, ứng dụng Quản
lý văn bản và hồ sơ công việc, Dịch vụ thông tin cho ứng dụng chuyên ngành.
+ Giao diện người sử dụng thân thiện,
đồng nhất; sử dụng Tiếng Việt Unicode tiêu chuẩn;
+ Tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật phát
triển ứng dụng của Thành phố;
- Có giải pháp an toàn thông tin mức
ứng dụng và CSDL nhằm đảm bảo
an toàn an toàn thông tin theo quy định.
|
05
|
CSDL
|
- CSDL của các ứng dụng phải được
thiết kế, khai báo, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo sự thống nhất về cấu trúc dữ
liệu, về nội dung dữ liệu và trình diễn dữ liệu với các CSDL dùng chung của
Thành phố và trong toàn bộ hệ thống Chính quyền điện tử của TP.HCM;
- CSDL dùng chung của Thành phố cần
được thiết kế, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo phù hợp với quy định,
hướng dẫn, định hướng triển khai, vận hành, khai thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn
của CSDL quốc gia tương ứng;
- Trong một số trường hợp nhất định,
CSDL cũng cho phép ứng dụng khai thác dữ liệu bằng các hình thức
khác mà không thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu.
|
06
|
Các dịch vụ chia sẻ,
tích hợp
|
- Áp dụng hướng dẫn kỹ thuật chuẩn của
TP.HCM để xây dựng, đăng ký với LGSP, công bố, quản lý thay đổi dịch vụ một
cách dễ dàng;
- Các dịch vụ đã công bố có cung cấp
mô tả rõ ràng về dịch vụ để các thành phần ứng dụng trong Kiến trúc Chính quyền
điện tử có thể khai thác, sử dụng dịch vụ;
- Sử dụng công nghệ dịch vụ web (Web
Service);
- Sử dụng các giao thức và chuẩn mở:
XML, SOAP, WSDL, UDDI,...;
- Tích hợp công nghệ
bảo mật (HTTPs, WS-Security);
- Bảo mật dịch vụ cùng các cơ chế
phân quyền triển khai, công bố, khai thác, tích hợp dịch vụ mức hệ thống (WS-
Authentication Describes, WS-Policy Describes hay WS- Trust Describes,...).
|
07
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Trung tâm dữ liệu điện tử của
Thành phố được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT của Bộ
TTTT quy định về trung tâm dữ liệu triển khai trong cơ quan nhà nước nhằm đáp
ứng yêu cầu về vận hành, quản lý, triển khai ứng dụng dùng chung của Thành phố;
- Cơ quan nhà nước của Thành phố được
trang bị mạng LAN, trang thiết bị CNTT, máy tính đầy đủ theo quy định phục vụ
công việc;
- Hạ tầng mạng Metronet được xây dựng,
hoàn thiện đảm bảo sự kết nối đến tất cả các sở/ban/ngành Thành phố, Ủy ban
nhân dân quận/huyện, phường/xã/thị trấn và các đơn vị trực thuộc phục vụ việc
triển khai các ứng dụng của Chính quyền điện tử được thông suốt;
- Hạ tầng kỹ thuật được giám sát, vận
hành đảm bảo an ninh thông tin bởi Trung tâm NOC và SOC của Thành phố.
|
5. Yêu cầu ở mức logic và giải pháp
triển khai đề xuất
5.1. Yêu cầu tổng thể và định hướng giải
pháp đáp ứng tổng thể
a) Hướng tới mục tiêu Chính quyền số,
yêu cầu tổng thể của Thành phố Hồ Chí Minh về mặt Chính quyền điện tử chủ yếu
là:
- Cung cấp dịch vụ tiện lợi nhất, có
giá trị
cao
đối với người dân và tổ chức, doanh nghiệp;
- Tạo điều kiện cho chính quyền thành
phố các cấp có thể hoạt động một cách hiệu quả, với hiệu suất cao hơn.
Hình 21. Định hướng giải
pháp
b) Để đáp ứng yêu cầu về Chính quyền số
đô thị thông minh, hình vẽ trên đây đưa ra 3 định hướng giải pháp:
- Định hướng 1: Khai thác tối đa dữ liệu
trong các hoạt động chính quyền Thành phố qua 3 giai đoạn: (1) triển khai
dữ liệu dùng chung, (2) khai thác dữ liệu lớn và (3) tiến tới Hệ sinh thái dữ
liệu mở quy mô lớn;
- Định hướng 2:
Nâng cao chất lượng Dịch vụ công qua 3 giai đoạn: (1) triển khai
dịch vụ công mọi lúc mọi nơi qua điện thoại thông minh, (2) cung cấp dịch vụ
công với các chức năng thông minh như xác minh tự động, và (3) dịch vụ công tự
động và cá nhân hoá;
- Định hướng 3:
Tăng cường hợp tác Chính quyền - Doanh nghiệp - Tổ chức nghiên cứu đào tạo và đẩy mạnh
các giải pháp xã hội hoá và nguồn lực, chia sẻ tri thức trong xây dựng đô thị
thông minh.
5.2. Yêu cầu đối với
các thành phần kiến trúc và đề xuất giải pháp
Sau đây là bảng phân tích tình trạng
hiện tại của từng thành phần Kiến trúc Chính quyền điện tử, mục tiêu cần đạt đến
trong kiến trúc, khoảng cách giữa hiện tại và mục tiêu tương lai, các yêu cầu
liên quan và các giải pháp tương xứng để bù đắp khoảng cách và đáp ứng yêu cầu.
Bảng 5.Phân tích khoảng
cách, yêu cầu và đề xuất giải pháp
Hiện tại
|
Mục tiêu /
Khoảng cách
|
Yêu cầu
|
Giải pháp cụ
thể
|
1. Về công tác chỉ
đạo và chiến lược, chính sách phát triển Chính quyền điện tử
- Công tác
phát triển Chính quyền điện tử hiện nay hướng về tăng cường hiệu suất nội bộ
và đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tác nghiệp của từng cơ quan, nhiều hơn là đáp ứng
chiến lược phát triển kinh tế và xã hội dài hạn của Thành phố.
|
- Phát triển Chính
quyền điện tử hướng tới chính quyền phục vụ, lấy dữ liệu làm
trung tâm để phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các sở/ban/ngành, quận/huyện, phường/xã/thị trấn và các đơn vị thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh, qua việc triển khai các giải pháp công nghệ thông tin
thông qua các công cụ số hoá.
|
- Chính sách đi trước
tạo điều kiện thực hiện các nguyên tắc định hướng lấy dữ liệu làm trung tâm
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Sự quyết tâm của
lãnh đạo trong việc sử dụng dữ liệu để ra quyết định.
- Năng lực của nguồn
nhân lực chuyển đổi theo hướng
xử lý mọi công việc trên nền tảng dữ liệu thời gian thực thay vì qua quản lý
và theo dõi văn bản.
- Quản lý sự thay đổi
đồng hành giữa các đơn vị thuộc Thành phố, các Bộ, ngành và cơ quan trong
Chính phủ.
|
01 - Ban hành các
chính sách hỗ trợ triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử
(xem đề xuất về
chính sách và quy chế cần ban hành ở mục V.8. Lộ trình,
kế hoạch và trách nhiệm triển khai Kiến trúc Chính quyền
điện tử Thành phố Hồ Chí Minh của báo cáo
này).
|
2. Về hỗ trợ nghiệp
vụ
- Giải pháp công
nghệ thông tin hiện chủ yếu hướng phát triển theo quy trình nghiệp vụ và bám
sát thủ tục hành chính.
|
- Giải pháp công nghệ thông
tin hướng đến chia sẻ thông tin, dùng chung dữ liệu nhằm nâng cao giá trị gia
tăng của nghiệp vụ.
- Công nghệ thông
tin hỗ trợ tối ưu hoá nghiệp vụ và đơn giản hoá
thủ tục hành chính, thay vì tự động hoá quy trình thủ công hiện hữu, dựa trên
văn bản.
|
- Đơn giản hoá các
nghiệp vụ hướng dịch vụ dựa trên việc số hoá và liên
thông dữ liệu thay vì liên thông văn bản.
- Nâng cao chất lượng
thông tin hỗ trợ lãnh đạo, thông qua tích hợp dữ liệu báo cáo, mô phỏng, dự
báo.
|
02 - Tái cấu trúc
quy trình nghiệp vụ để đảm bảo tính liên thông giữa các sở/ban/ngành,
quận/huyện, phương/xã/thị trấn, đơn vị toàn thành phố.
03 - Nâng cao chất
lượng nghiệp vụ hỗ trợ lãnh đạo thông qua dữ liệu lớn, dữ liệu
tích hợp và thông
tin có giá trị cao.
04 - Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị thuộc Thành phố
Hồ Chí Minh, qua hợp tác công tư triển khai các dịch vụ thông minh.
05 - Nâng cao vai
trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ lãnh đạo thành phố hoạch định
và điều hành chuyển đổi qua mô hình chính quyền số.
|
3. Về Kênh giao tiếp
- Dịch vụ công trưc
tuyến và các hệ thống ứng dụng của Thành phố Hồ Chí Minh hiện chủ yếu được
cung cấp qua các cổng Internet điện tử. Các kềnh khác như kênh thiết bị di động
và mạng xã hội vẫn ít sử dụng.
|
- Tạo tiện lợi cho các đối
tượng người dân, doanh nghiệp và tăng hiệu suất của cán bộ
công chức qua việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng đa kênh.
|
- Các kênh truy cập
được tích hợp đảm bảo
người sử dụng có thể lựa chọn kênh, đảm bảo sự thống nhất về tài khoản người
sử dụng trên tất cả các kênh.
|
06 - Chuyển đổi dịch
vụ công trực tuyến hiện hữu sang kênh thiết bị di động thông minh.
07 - Tận dụng các
kênh xã hội để tương tác và
gia tăng sự tham gia của người dân.
|
4. Về Dịch vụ Cổng
- Các dịch vụ cổng hiện được cung cấp ở mức cơ bản: Tìm
kiếm truy vấn thông tin, quản lý nội dung, quản lý biểu mẫu điện
tử, lịch công tác...
|
- Liên thông và
tích hợp được các cổng / trang thông tin điện tử của 3 cấp Thành phố - quận/
huyện - phường/xã/thị trấn;
|
- Tích hợp với LGSP
của Thành phố phục vụ việc trao đổi chia sẻ dữ liệu giữa các
Cổng thông tin điện tử.
|
08 - Tích hợp các Cổng thông
tin điện tử và các ứng dụng với nền tảng tích hợp LGSP.
09 - Triển khai Cổng
thông tin hỗ trợ là cổng thông tin hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu, thắc mắc của người
dân, doanh nghiệp và các tổ chức.
10 - Triển khai Cổng
dữ liệu mở cung cấp dữ liệu mở qua APIs và các
giao diện khác.
|
5. Về Dịch vụ Công
- Các dịch vụ công
trực tuyến chủ yếu triển khai ở mức độ 2, các DVC mức độ 3 và 4 hiện còn ít,
chưa chuyên sâu.
- Mức độ hỗ trợ, tương tác, tiện
ích nhằm hỗ trợ người dân trong sử dụng dịch vụ hành chính công chưa cao, đòi
hỏi người dân vẫn phải tự đi thu thập và nộp chứng từ, giấy tờ xác nhận từ
nhiều cơ quan, nên
chưa thu hút được người dân tham gia sử dụng nhiều.
|
- Các dịch vụ công
được phát triển theo hướng tạo thuận tiện tối đa cho người dân và doanh nghiệp
mọi lúc mọi nơi.
- Hoàn toàn tuân thủ
theo các yêu cầu đã nêu tại Khung Kiến trúc ứng dụng để đảm bảo thực hiện
theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ
chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
|
- Hoàn thiện Hệ thống
liên thông dịch
vụ công toàn Thành phố, tránh cho người dân hay doanh nghiệp vẫn phải tới nhiều
đơn vị khác nhau để xin chứng từ, văn bản xác nhận nộp vào hồ
sơ đầy đủ trước khi được làm thủ tục.
- Dịch vụ công hỗ
trợ nhu cầu liên tục cập
nhật Kho dữ liệu dùng chung về người dân và doanh nghiệp, nhờ triển khai một hệ sinh thái
dữ liệu số với sự
tham gia của các quận/huyện, phường/xã/thị trấn và
các bên liên quan.
|
11 - Hoàn thiện hệ
thống thông tin Dịch vụ công Một cửa liên thông mức độ 3, mức độ 4: Mục tiêu
100% các thủ tục hành chính cần thiết được xây dựng thành các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được cung cấp trên một hệ thống Cổng thông tin điện
tử tích hợp toàn thành phố.
12 - Xây dựng hệ thống
quản lý quan hệ người dùng tiếp nhận ý kiến, phản hồi của người dùng để nâng cao cải
cách hành chính.
|
6. Về Ứng dụng
- Trước đây, do
chưa có Kiến trúc tổng thể về công nghệ thông tin, một số sở/ban/ngành
và đơn vị thuộc Thành phố đã triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành rời rạc và
không đồng bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tác nghiệp cấp bách của đơn vị.
- Các ứng dụng công
nghệ thông tin theo ngành dọc chưa có sự phối hợp và kế hoạch phân công triển
khai một cách chặt chẽ giữa Trung ương và Thành phố. Một số ứng dụng ngành dọc
từ các Bộ, ngành Trung ương không đủ chức năng đáp ứng đúng các yêu cầu nghiệp
vụ và báo cáo đặc thù của Thành phố.
- Hệ thống thông
tin địa lý GIS hiện chưa đầy đủ và chưa được tích hợp với các hệ
thống ứng dụng trong các ngành trọng yếu như giao thông, y tế, giáo dục, dân
cư, quy hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh...
|
- Kiến trúc Ứng dụng
đồng bộ, liên thông, tích hợp, định hướng dịch
vụ SOA, tránh không trùng lặp chức năng.
|
- Yêu cầu đáp ứng
trên nền tảng Web và thiết bị di động;
- Được phát triển
trên nền tảng HCM Egov Framework;
- Tích hợp với hệ thống
Hệ thống định danh và xác thực người dùng tập trung (Single Sign-On) dùng
chung của Thành phố để người sử dụng có thể đăng nhập một lần cho tất cả các ứng
dụng;
- Hoàn thiện hệ thống
thông tin ứng dụng dùng chung của Thành phố Hồ Chí Minh, kể cả Hệ thống Quản
lý văn bản điều hành;
- Giải quyết vấn đề
cần tích hợp ứng dụng
chuyên ngành của
Thành phố với các ứng dụng ngành dọc của các Bộ, ngành Trung ương về mặt chia
sẻ dữ liệu và xác thực
người dùng một lần, tránh
người dùng phải đăng nhập và sử dụng 2 hệ thống khác nhau, để nhập cùng
thông tin.
|
13 - Xây dựng hệ thống
hiện đại hoá công tác báo cáo tích hợp toàn thành phố.
14 - Ứng dụng khoa
học dữ liệu (Analytics/Forecasts) hỗ trợ ra quyết định điều hành dựa trên dữ
liệu lớn và dữ
liệu tích hợp toàn
thành phố.
15 - Xây dựng hệ thống
thông tin Thanh tra, giám sát, xử lý khiếu nại tố cáo.
16 - Thí điểm ứng dụng
trí tuệ nhân tạo (AI) và trợ lý ảo (Virtual Assist) trong một số hoạt động
nghiệp vụ chủ chốt và hoạt động chỉ đạo điều hành của Thành phố.
|
7. Về Dữ liệu
- Các hệ thống
thông tin rời rạc hiện phát sinh nhiều dữ liệu “thô”. Nguồn dữ liệu quý báu
này tuy phong phú nhưng thiếu nhất quán, thiếu lưu trữ lịch sử, khó truy cập
và khó tích hợp, nên chưa
chuyển đổi được thành thông tin hữu dụng để được chia sẻ, hỗ trợ công tác quản
lý và điều hành.
- Các dịch vụ dùng
chung quan trọng như dịch vụ GIS nền, dịch vụ định danh xác thực cho người
dân,... chưa được hoặc còn đang trong tiến độ triển khai, chưa có quy định sử
dụng chặt chẽ.
|
- Dữ liệu được làm
giàu khi được chia
sẻ, tích hợp thông qua
phương thức dữ liệu dùng chung và dữ liệu mở.
- Thiết lập hệ sinh
thái dữ liệu mở, trong đó chính quyền Thành phố đóng vai trò kiến tạo và kết
nối với các bên thông qua
việc mở, chia sẻ dữ liệu và các nền tảng số hoá để cho phép
nhiều bên tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng thông minh.
|
- CSDL của các ứng
dụng phải được thiết kế, khai báo, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo sự
thống nhất về cấu trúc dữ liệu, về nội dung dữ liệu và trình diễn dữ liệu với
các CSDL dùng chung của Thành phố và trong toàn bộ hệ thống Chính quyền điện
tử của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các CSDL dùng
chung của Thành phố cần được thiết kế, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo
phù hợp với quy định, hướng dẫn, định hướng triển
khai, vận hành, khai thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn của CSDL
quốc gia tương ứng.
- Triển khai các hệ
thống CSDL dùng chung của Thành phố Hồ Chí Minh hoàn toàn theo mô hình hướng
dịch vụ, trên một môi trường đám mây lai (hybrid cloud), phù hợp với nhu cầu
phân quyền, bảo mật dữ liệu.
|
17 - Xây dựng và
triển khai Kho dữ liệu dùng chung Thành phố Hồ Chí Minh (theo Đề án đô thị
thông minh).
18 - Phát triển
Hệ sinh thái dữ liệu mở Thành phố Hồ Chí Minh (theo Đề án đô thị thông minh).
19 - Hệ thống điều
hành thông minh: Phát triển hệ thống hỗ trợ ra quyết định của Ủy ban nhân dân
Thành phố trở thành công
cụ quan trọng trong điều hành, quản lý đô thị.
20 - Từ Kho dữ liệu
dùng chung Thành phố Hồ Chí Minh, thí điểm cung cấp cho người dân và doanh nghiệp
“dịch vụ cung cấp chủ động/tự động” theo mô hình cá nhân hoá và trợ lý Ảo
(Virtual Assistant).
|
8. Về Dịch vụ nền tảng
- Thành phố Hồ Chí
Minh hiện đã phát triển một số dịch vụ nền tảng. Quan trọng nhất là dịch vụ nền tảng
CAS xác thực người dùng, dịch vụ nền tảng HCM Egov 1.0 tích hợp với phần
mềm Lõi, dịch vụ nền tảng ESB hỗ trợ liên thông quản lý văn bản và Hệ thống
tích hợp dữ liệu
(Data Intergration Platform) tích hợp CSDL tự động.
|
- Xây dựng hệ thống
Dịch vụ nền tảng LGSP như đã mô tả chi tiết ở mục V.2. Nền tảng triển khai
Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh (HCM LGSP) của tài liệu
này.
|
- Nâng cấp tăng cường
chức năng và dịch vụ nền tảng cung cấp bởi “nền tảng chung”
(HCM Egov 2.0); hỗ trợ xây dựng và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
cho các sở/ban/ngành,
quận/huyện, đơn vị thuộc Thành phố
- Mua sắm, sở hữu bản
quyền mã nguồn và định hướng triển khai ứng dụng trên nền tảng chung (HCM
Egov 2.0);
|
21 - Xây dựng Hệ thống
quản lý định danh và xác thực người dùng tập trung (Single Sign-On) phục vụ dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
22 - Nâng cấp toàn
bộ hệ thống nền tảng HCM LGSP, đặc biệt là xây dựng,
nâng cấp nền tảng HCM Egov 2.0 cùng với các dịch vụ nền tảng liên quan như mô
tả ở mục V.2. Nền tảng triển khai Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh (HCM LGSP).
23 - Nâng cấp và
tăng cường chức năng của 2 hệ thống tích hợp HCM ESB
và Hệ thống tích hợp dữ liệu (Data Intergration Platform)
24 - Xây dựng cổng
tích hợp HCM NGSP
kết nối HCM LGSP
để trao đổi dữ liệu với các CSDL quốc gia.
25 - Thí điểm dịch
vụ nền tảng Khai thác, truy xuất Big Data.
|
9. Về Hạ tầng công
nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ
thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh gồm:
- Hạ tầng mạng đô
thị băng thông rộng Metronet;
- Trung tâm giám
sát điều hành mạng (NOC);
- Hạ tầng mạng LAN,
máy chủ và máy trạm tại quận/huyện, sở/ban/ngành;
- Hạ tầng Trung tâm
dữ liệu thành phố DataCenter.
|
- Xây dựng và triển
khai kiến trúc hạ tầng công nghệ thông tin, như đã mô tả ở mục V.3.4. Lớp
Kiến trúc hạ tầng công nghệ thông tin.
|
- Chuyển đổi mô
hình từ việc phê duyệt đầu tư hệ thống máy chủ, hệ thống an ninh thông
tin các Datacenter riêng lẻ, phân tán tại các quận/huyện, sở ngành về đầu tư
tập trung tại một trung tâm dữ liệu tập trung trên nền tảng điện toán đám
mây, tăng cường các giải pháp đảm bảo an ninh thông tin, giám sát tập trung.
- Từng bước hoàn thiện
nền tảng ứng dụng chuyển từ mô hình phân tán sang tập trung
(Multi-tenancy, SaaS).
|
26 - Hoàn thành xây
dựng “đám mây” Thành phố Hồ Chí Minh (HCM-Cloud) ở mức Nền tảng như
một dịch vụ (PaaS), cung cấp các APIs cho các đơn vị sử dụng.
27 - Hoàn thiện hệ
thống Quản lý định danh và truy cập hệ thống thông tin của thành phố phù hợp
với nền tảng Cloud;
28 - Tích hợp ứng dụng chuyên
ngành với hệ thống Quản lý định danh và truy cập này.
29 - Xây dựng và
triển khai hạ tầng kỹ thuật
giám sát, vận hành hệ thống của Trung tâm NOC Thành phố Hồ Chí Minh.
|
10. Về An toàn
thông tin
Công ty TNHH MTV
Phát triển Công viên Phần mềm Quang Trung (QTSC): Cung cấp, vận hành và chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin cho hạ tầng hệ thống mạng và trang thiết
bị phần cứng, thông tin dữ liệu cho Trung tâm dữ liệu thành phố.
|
- Xây dựng và triển
khai Kiến trúc hạ tầng an toàn thông tin, như đã mô tả ở mục V.3.6. Kiến
trúc An toàn thông tin (ATTT).
|
- Triển khai Kiến
trúc An toàn thông tin Thành phố Hồ Chí Minh và kiện toàn các
hệ thống an ninh
thông tin theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phù hợp các quy định ở cấp quốc
gia.
|
30 - Xây dựng và
triển khai kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng giám sát, vận hành đảm bảo
an toàn bảo mật thông tin cho Trung tâm SOC
của Thành phố theo Kiến trúc an toàn thông tin như mô tả chi tiết ở mục V.3.6. Kiến
trúc An toàn thông tin (ATTT).
|
11. Về Hạ tầng IoT
- Đã có một số hệ
thống camera giám sát, tuy nhiên Thành phố chưa hình thành kết nối, hệ thống
khai thác, vận hành các hệ thống IoT đúng nghĩa.
|
- Xây dựng và triển
khai Kiến trúc hạ tầng IoT đô thị thông minh, như đã mô tả ở mục V.3.5. Lớp
Kiến trúc hạ tầng /IoT nhằm phục vụ:
- Phòng chống ngập
lụt;
- Giao thông thông
minh;
- Giám sát môi trường;
- Chiếu sáng thông
minh;
- Mảng xanh thông minh;
- An toàn đô thị;
- v.v...
|
- Phát triển hạ tầng
đô thị thông minh dùng mô hình xã hội hoá, với sự hợp tác của các doanh nghiệp,
các Trường Đại học và các Trung tâm Nghiên cứu.
|
31 - Xây dựng và
triển khai Kiến trúc hạ tầng IoT của Thành phố Hồ Chí Minh như mô tả ở mục V.3.5.
Lớp Kiến trúc hạ tầng IoT.
a - Kết nối các thiết
bị hỗ trợ
nghiệp
vụ, điều hành: Camera giám sát, thiết bị cảm ứng thiết bị di động,
robot, dữ liệu mạng xã hội, v.v...;
b - Thu thập và lưu
trữ dữ
liệu
từ hạ tầng IoT;
c - Phát triển các ứng
dụng cung cấp các dịch vụ phân tích, dự báo từ dữ liệu lớn, hỗ trợ người quản
lý sử dụng.
|
6. Nguyên tắc triển khai ứng dụng
Chính quyền điện tử trên nền tảng HCM Egov
6.1. Các nguyên tắc cần tuân thủ trong
triển khai ứng dụng Thành phố Hồ Chí Minh
a) Tuân thủ kiến trúc trong triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin của Thành phố Hồ Chí Minh:
- Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành
phố
Hồ
Chí Minh là cơ sở để các cơ quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh lập, trình thẩm
định, phê duyệt, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, dự án, hạng
mục ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và theo giai đoạn. Các chương trình,
đề án, dự án đầu tư các thành phần xây dựng không tuân thủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử của Thành phố, không đảm bảo tính đồng bộ, liên thông kết nối sẽ không
được xem xét phê duyệt;
- Trong trường hợp các chương trình, đề
án, dự án đầu tư nằm ngoài Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí
Minh, cơ quan chủ quản đề xuất cần trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh
xem
xét điều chỉnh kiến trúc và cần đạt được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh
trước
khi triển khai các dự án như quy định.
b) Các vấn đề về an toàn thông tin cần
phải được nhận diện và có giải pháp toàn diện:
- An toàn thông tin là thành phần kiến
trúc có tính chất xuyên suốt trong tất cả các thành phần Kiến trúc Chính quyền
điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh. Việc đảm bảo an toàn thông tin được coi là một
trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công trong triển khai Kiến trúc
Chính quyền điện tử;
- Do đó, các vấn đề về An toàn thông
tin cần được xác định trong tất cả các đề xuất triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong chính quyền điện tử và cần có đề xuất giải pháp ở đầy đủ các mức
chính sách, kỹ thuật, vật lý.
c) Ưu tiên triển khai nền tảng, các ứng
dụng, dịch vụ, hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của Thành phố để triển khai
Kiến trúc Chính quyền điện tử được thành công, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất.
- Đối với ứng dụng dùng chung: Sử dụng
các phần mềm và dịch vụ dùng chung đã được phê duyệt trong Kiến trúc Chính quyền
điện tử
Thành
phố Hồ Chí Minh; nếu đơn vị nào đã tự triển khai CSDL nằm trong danh mục dùng
chung thì cần xóa bỏ hoặc phải tiến hành tích hợp và đồng bộ;
- Sử dụng trục tích hợp LGSP khi cần
tích hợp ứng dụng được triển khai trên 2 hệ thống của 2 đơn vị (hoặc hơn 2 đơn
vị);
- Các nội dung đề xuất đầu tư
trong các dự án nếu trùng lắp hoặc có thể sử dụng lại các thành phần dùng chung
đã được đầu tư cần được giải trình và thẩm định để tránh lãng phí, thiếu đồng bộ.
d) Tuân thủ kiến trúc Kho dữ liệu dùng
chung và hệ sinh thái dữ liệu mở
Các ứng dụng triển khai cần tuân thủ
việc tích hợp, sử dụng dữ liệu theo kiến trúc Kho dữ liệu dùng chung và Hệ sinh
thái dữ liệu mở để đảm bảo sự thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả của Thành phố.
6.2. Minh họa triển khai các ứng dụng
Chính quyền điện tử trên nền tảng HCM EGov
Việc triển khai trên nền tảng HCM
LGSP được thực hiện theo quy trình gồm 5 bước: Lập kế hoạch, Triển khai dự án,
Kết nối thử nghiệm, Vận hành thử và Vận hành như sau:
a) Lập kế hoạch
- Căn cứ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử
Thành phố, các đơn vị cần lập kế hoạch, xin chủ trương đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin của mình, trình nội dung đăng ký kế hoạch đầu tư cho Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
vào các yêu cầu, hướng dẫn của quốc gia và tập các nguyên tắc, yêu cầu của Kiến
trúc Chính quyền điện tử của
Thành phố Hồ Chí Minh để thẩm định sơ bộ sự phù hợp với kiến trúc. Sau khi xem
xét,
căn
cứ kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông
sẽ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch đầu tư.
b) Lập, trình phê duyệt dự án, hạng mục
đầu tư:
Chủ đầu tư lập hồ sơ dự án, hạng mục
theo quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tài liệu thiết kế sơ bộ của dự
án, hạng mục cần thuyết minh rõ sự phù hợp kiến trúc, xác định rõ các dịch vụ cần
khai thác, tần suất sử dụng, tính sẵn sàng của các dịch vụ. Sở Thông tin và
Truyền thông là đơn
vị thẩm định thiết kế sơ bộ phù hợp với kiến trúc trước khi phê duyệt dự án.
c) Triển khai thi công dự án:
Sau khi hệ thống ứng dụng được thi
công theo tài liệu thiết kế đã phê duyệt, chủ đầu tư cần có văn bản thông báo Sở
Thông tin và Truyền thông (trong
trường hợp hệ thống có sử dụng các dịch vụ dùng chung trên HCM LGSP) để đưa vào
vận hành thử nghiệm.
d) Vận hành thử nghiệm:
Hệ thống cần triển khai vận hành thử
nghiệm trên môi trường giả lập của HCM LGSP, tiến hành tạo lập các kịch bản và
kiểm thử kịch bản trong môi trường giả định để đảm bảo sự liên
thông kết nối ổn định giữa các thành phần trước khi vận hành chính thức.
e) Bước vận hành:
Các dịch vụ được cài đặt trên HCM LGSP
(nếu do các hệ thống, ứng dụng, dịch vụ cung cấp) và được đưa vào môi trường vận
hành thực tế. Các bộ kết nối của các hệ thống, ứng dụng, dịch vụ với LGSP cũng
được đưa vào môi trường vận hành thực tế.
Như vậy việc khai thác các dịch vụ do
HCM LGSP cung cấp sẽ được các cơ quan, đơn vị đăng ký sử dụng (từ hạ tầng kỹ
thuật, công cụ phát triển, hỗ trợ,...).
Đối với các dịch vụ hoặc hệ thống đã
có của các cơ quan cần chia sẻ lên HCM LGSP cũng được thực hiện theo cơ chế
này, khi đó HCM LGSP sẽ tạo lập các kết nối đến các hệ thống thông tin hoặc
CSDL của cơ quan qua các công cụ sẵn có.
7. Các tiêu chuẩn công nghệ thông tin
áp dụng cho Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh
7.1. Tuân thủ các văn bản hướng dẫn về
tiêu chuẩn, quy chuẩn
Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được
quy định trong các văn bản hướng dẫn, cụ thể như sau:
- Thông tư 10/2016/TT-BTTTT của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu
trúc mã định danh và định dạng gói dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống
quản lý văn bản và điều hành";
- Thông tư 06/2015/TT-BTTTT của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 23/3/2015 về Quy định Danh mục tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 30/12/2014, quy định trách
nhiệm của các cơ quan trong việc ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của các
hệ thống thông tin. Cũng theo Thông tư này, các Bộ chủ trì và Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm công bố danh mục các HTTT có quy mô và phạm vi từ
Trung ương đến địa phương;
- Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 15/12/2017 về việc ban hành
Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày
15/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu;
- Thông tư 24/2011/TT-BTTTT của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 20/9/2011 Quy định về việc tạo lập, sử dụng
và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
- Thông tư 19/2011/TT-BTTTT của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 01/7/2011 Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn
định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước;
- Công văn số 3788/BTTTT-THH của Bộ
Thông tin và Truyền thông ngày 26/12/2014 về việc Hướng dẫn liên thông, trao đổi
dữ liệu có cấu trúc bằng ngôn ngữ XML giữa các hệ thống thông tin trong cơ quan
nhà nước;
- Công văn 2803/BTTTT-THH của Bộ Thông
tin và Truyền thông ngày 01/10/2014 về việc Hướng dẫn kỹ thuật liên thông giữa
các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước;
- Công văn 269/BTTTT-ƯDCNTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông ngày 06/02/2012 về việc giải thích việc áp dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống cổng thông tin điện tử và hệ thống
thu điện tử;
- Tiêu chuẩn Quốc tế ISO/IEC
18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA;
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật được khuyến
nghị căn cứ vào các tiêu chuẩn Quốc tế được áp dụng phổ biến đối với các hệ thống
Chính phủ điện tử của nhiều quốc gia.
7.2. Các tiêu chuẩn áp dụng trong HCM
LGSP
Các tiêu chuẩn bao gồm:
Bảng 6. Bảng tiêu chuẩn
kỹ thuật áp dụng trong HCM LGSP
STT
|
Tiêu chuẩn
|
Phiên bản
|
Mô tả
|
Văn bản quy
định
|
1
|
SOAP
|
v1.2
|
Giao thức truy cập đối tượng đơn giản
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
2
|
HTTP
|
v1.1
|
Giao thức truyền siêu văn bản
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
3
|
WSDL
|
v2.0
|
Giao thức ngôn ngữ mô tả dịch vụ Web
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
4
|
SMTP/MIME
|
|
Giao thức truyền thư đơn giản
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
5
|
TCP
|
|
Giao thức điều khiển truyền tin
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
6
|
LDAP
|
v3
|
Giao thức truy cập dịch vụ thư mục đơn giản
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
7
|
FTP
|
|
Giao thức truyền tệp tin
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
8
|
RSS
|
v2.0
|
Định dạng tệp tin dựa trên Ngôn ngữ
đánh dấu mở rộng XML để chia sẻ nội dung dựa trên web
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
9
|
HTML
|
v4.01
|
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
10
|
XHTML
|
v1.1
|
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
11
|
XML
|
v1.0
|
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
12
|
XML schema
|
v1.1
|
Định nghĩa các lược đồ trong tài liệu
XML
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
13
|
HTTPS
|
|
Giao thức truyền siêu văn bản an
toàn
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
14
|
TLS
|
v1.2
|
Giao thức an toàn tầng giao vận
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
15
|
FTPS
|
|
Giao thức truyền tệp tin an toàn
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
16
|
XML Encryption Syntax and Processing
|
|
Cú pháp và xử lý mã hóa XML
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
17
|
XML Signature Syntax and Processing
|
|
Cú pháp và xử lý ký số XML
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
18
|
3DES
|
|
Thuật toán mã hóa khối 3 lần
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
19
|
RSA
|
|
Giải thuật mã hóa công khai
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
20
|
WS-Security
|
v1.1
|
Tiêu chuẩn an toàn dịch
vụ Web
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
21
|
S/MIME
|
v3.2
|
Tiêu chuẩn an toàn mở
rộng thư Internet
đa mục đích
|
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT
|
22
|
SNTP
|
|
Giao thức quản lý mạng đơn giản
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
23
|
X.509
|
3.0
|
Tiêu chuẩn quản lý hạ tầng khóa công
khai
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
24
|
ASN.1
|
|
Tiêu chuẩn và ký hiệu biểu diễn, mã hóa,
truyền và giải mã dữ liệu trong truyền thông và mạng máy tính
|
|
25
|
DOM
|
|
Mô hình đối tượng tài liệu là giao
diện lập trình ứng dụng cho các tài liệu HTML và XML
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
26
|
ISO SQL
|
1999 trở
lên
|
Tiêu chuẩn về ngôn ngữ truy vấn CSDL
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
27
|
XSLT
|
|
Ngôn ngữ dựa trên XML dùng để biến đổi
các tài liệu XML
|
Công văn số 3788/BTTTT-THH
|
28
|
XLANG flow setting Format
|
|
Định dạng thiết lập luồng thông điệp
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
29
|
DSML
|
2.0 trở lên
|
Ngôn ngữ đánh dấu dịch vụ thư mục
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
30
|
BPEL4WS
|
|
Ngôn ngữ thực thi quy trình nghiệp vụ
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
31
|
Restful web service
|
|
Dịch vụ web kiểu Restful
|
Chưa được quy định áp dụng trong các
văn bản hiện hành
|
Đối với các tiêu chuẩn chưa được quy định
trong bất kỳ văn bản nào, Thành phố Hồ Chí Minh có thể xác định và đề xuất áp dụng
trong giai đoạn thiết kế, đồng thời đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông xem
xét để ban hành trong thời gian tới nhằm thống nhất, chuẩn hóa việc triển khai
các thành phần trong Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp thành phố, tạo khả năng
dễ dàng liên thông, tích hợp giữa các cơ quan/đơn vị trong thành phố với nhau
và giữa các cơ quan/đơn vị trong thành phố với các cơ quan/đơn vị bên ngoài.
8. Lộ trình, kế hoạch và trách nhiệm
triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh
8.1. Thể chế hoá Kiến trúc Chính quyền
điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng, hoàn thiện thể chế tạo cơ sở
pháp lý đầy đủ, toàn diện cho việc triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Ban hành Quyết định áp dụng Kiến
trúc Chính quyền điện tử đã được phê duyệt trên phạm vi toàn thành phố. Thời
gian ban hành: Năm 2018.
- Ban hành Quy chế tích hợp và vận
hành Kho dữ liệu dùng chung, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của các sở/ban/ngành, quận/huyện. Thời gian ban hành: Năm 2018
-2019.
- Ban hành danh mục CSDL dùng chung của
thành phố. Thời gian ban hành: Năm 2019.
- Ban hành Quyết định thay thế Quyết định
số 61/2008/QĐ-UBND ngày 17/7/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về
ban hành quy định công tác quản lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh. Thời gian ban hành: Năm 2018.
- Cập nhật và hoàn thiện Kiến trúc
Chính quyền điện tử thành phố khi cần thiết.
8.2. Lộ trình triển khai các giải pháp
về công nghệ, kỹ thuật
Trên cơ sở phân tích về tình trạng hiện
tại, mục tiêu, khoảng cách, yêu cầu và giải pháp đề xuất ở mục V.5. Yêu cầu ở
mức logic và giải pháp triển khai đề xuất của tài liệu
này.
Sau đây là Danh mục các giải pháp cụ
thể sẽ được triển khai để xây dựng các thành phần của Kiến trúc Chính quyền điện
tử
Thành
phố Hồ Chí Minh cùng với thời
gian dự kiến và trách nhiệm triển khai.
Bảng 7. Lộ trình triển
khai giải pháp
Stt
|
Thành phần
Kiến trúc
|
Giải pháp
|
Đơn vị chủ
trì
|
Thời gian
|
01
|
Kênh giao
tiếp
|
Hoàn thiện Hệ thống
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tận dụng
các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2018- 2019
|
02
|
Xây dựng cổng thông
tin hỗ trợ doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
2018- 2019
|
03
|
Hoàn thiện phần mềm
đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại các Sở/ban/ngành Thành
phố, Ủy ban nhân dân các quận/huyện nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả
công việc tại các cơ quan nhà nước.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2018- 2019
|
04
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
Nâng cấp cổng dịch
vụ công trực tuyến thành phố, cung cấp dịch vụ trên thiết
bị thông minh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018-2019
|
05
|
Xây dựng giải pháp
kỹ thuật thanh toán trực tuyến cho các dịch vụ hành chính
công và đề xuất triển khai nhân rộng cho các sở/ban/ngành, quận/huyện.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2018
|
06
|
Phát triển các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan nhiều tới người dân,
doanh nghiệp. Thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến kết hợp với dịch vụ
nhận và chuyển phát hồ sơ qua bưu điện; phát triển dịch vụ công trực tuyến
trên thiết bị thông minh.
|
Các Sở/ban/ngành, Thành phố Hồ
Chí Minh, Ủy ban nhân dân các quận/huyện
|
2018- 2020
|
07
|
Hoàn thiện phần mềm
một cửa tại đơn vị, kết nối với cổng một cửa điện tử của thành phố, phần mềm
tác nghiệp chuyên ngành, cổng thông tin điện tử và các thiết bị tra cứu phục
vụ việc tra cứu hồ sơ của người dân và doanh nghiệp.
|
Các Sở/ban/ngành, Thành phố Hồ
Chí Minh, Ủy ban nhân dân các quận/huyện
|
2018- 2020
|
08
|
Dịch vụ công
trực tuyến
|
Triển khai hệ thống
thông tin quản lý cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính của thành phố liên thông với
hệ thống “Một cửa điện tử” của thành phố nhằm đảm bảo người dân có thể nộp, theo
dõi, giám sát quá trình xử lý, nhận kết quả các thủ tục hành chính.
|
Sở Tư pháp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
|
2018- 2019
|
09
|
Kho Dữ liệu
dùng chung và Hệ sinh thái dữ liệu mở
|
Xây dựng và triển
khai Kho Dữ liệu dùng chung và Hệ sinh thái dữ liệu mở: Thực hiện theo Kế hoạch
số 1008/KH-UBND ngày 14/3/2018 về Kế hoạch Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và
phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố Hồ Chí Minh.
|
|
|
10
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành
|
Triển khai ứng dụng
trên thiết bị di động phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành
phố.
|
Các Sở/ban/ngành, Ủy ban nhân
dân các quận/huyện
|
2018- 2019
|
11
|
Liên thông 100% phần
mềm quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Sở/ban/ngành, Ủy ban nhân dân quận/huyện,
phường/xã/thị trấn và các đơn vị trực thuộc.
|
2018- 2019
|
12
|
Hoàn thiện các phần
mềm phục vụ chỉ đạo điều hành như phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc,
chỉ đạo điều hành, khiếu nại tố cáo, lịch công tác tại tất cả các cơ quan nhà
nước kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) theo hướng hiệu
quả hơn.
|
2018- 2019
|
13
|
Mở rộng liên thông
kết nối thông tin về khiếu nại tố cáo đến các sở/ban/ngành, quận/huyện.
|
Ban Tiếp
công dân Thành phố
|
2018- 2019
|
14
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành
|
Ứng dụng khoa học dữ
liệu (Analytics/Forecasts)
hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu lớn và dữ liệu
tích hợp toàn thành phố: Thực hiện theo Kế
hoạch số 1011/KH-UBND ngày 14/3/2018 về Kế hoạch Xây dựng Trung tâm mô phỏng
và dự báo kinh tế xã hội của Thành phố
|
|
|
15
|
Nghiên cứu ứng dụng trí
tuệ nhân tạo (AI) và trợ lý ảo (Virtual Assist) trong một số hoạt động nghiệp
vụ chủ chốt và hoạt động chỉ đạo điều hành
của thành phố.
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
2019- 2020
|
16
|
Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ chuỗi khối (blockchain/0 trong quản lý thông tin người dân
|
Sở Khoa học
và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; các trường, viện
|
2019- 2020
|
17
|
Từ Kho dữ liệu dùng
chung Thành phố Hồ Chí Minh, thí điểm cung cấp cho người dân và doanh nghiệp
"dịch vụ cung cấp chủ động/tự động" theo mô hình cá nhân hoá và trợ
lý Ảo (Virtual Assistant).
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2020- 2021
|
18
|
Tập trung triển
khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
thủ
tục
hành chính đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh
nghiệp như đất đai - xây dựng, bảo hiểm, hộ tịch, thuế, hải quan.
|
Các Sở/ban/ngành,
Ủy ban
nhân
dân các quận/huyện
|
2018- 2021
|
19
|
Xây dựng,
hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử
|
Mở rộng, bổ sung nền
tảng tích hợp dữ liệu dùng chung.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2018- 2019
|
20
|
Triển khai nền tảng
tích hợp, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu phi cấu trúc
|
2018- 2019
|
21
|
Hoàn thiện giải
pháp liên thông điện tử trong thực hiện các thủ tục hành chính.
|
2018- 2019
|
22
|
Nâng cấp trục liên
thông ESB.
|
|
2019- 2020
|
23
|
Xây dựng,
hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử
|
Xây dựng Hệ thống
quản lý định danh và xác thực người dùng tập trung (Single Sign-On) phục vụ dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2020- 2021
|
24
|
Nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống nền tảng HCM LGSP.
|
2020- 2021
|
25
|
Triển khai nền tảng
ứng dụng và phát triển IoT.
|
2019- 2020
|
26
|
Xây dựng bản đồ số
dùng chung của thành phố.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2019- 2021
|
27
|
Hạ tầng
công nghệ thông tin
|
Hoàn thiện Trung
tâm dữ liệu thành phố ở mức nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cung cấp các
APIs cho các đơn vị sử dụng.
|
Công ty
Phát triển công viên phần mềm Quang Trung
|
2018- 2019
|
28
|
Triển khai Trung
tâm dữ liệu thứ 2 của thành phố.
|
2018- 2019
|
29
|
Hoàn thiện hệ thống
Quản lý định danh và truy cập hệ thống thông tin của Thành phố phù hợp với nền
tảng điện toán đám mây.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2019- 2020
|
30
|
Hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật giám sát, vận hành hệ thống của Trung tâm Vận hành Mạng Thành phố Hồ
Chí Minh. (HCMC NOC).
|
2019- 2020
|
31
|
Thực hiện chuẩn
hoá, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin tại đơn vị theo hướng công nghệ hiện
đại nhằm phục vụ đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và tăng cường đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Thành phố; tập trung
chuyển đổi và đồng bộ
các hệ thống quan trọng của các cơ quan nhà nước lên Trung tâm dữ liệu Thành
phố.
|
Các Sở/ban/ngành,
Ủy ban nhân dân các quận/huyện
|
Thường
xuyên Hàng năm
|
32
|
Hạ tầng
công nghệ thông tin
|
Nâng cấp hệ thống Mạng
băng thông rộng của thành phố (Metronet) đảm bảo vận hành ổn định cho hệ thống
phần mềm ứng dụng triển khai tập trung trên hệ thống
Trung tâm dữ liệu của Thành phố, đáp ứng được yêu cầu tác nghiệp và liên
thông kết nối dữ liệu
giữa các đơn vị.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2018- 2019
|
33
|
Hạ tầng An
toàn Thông tin
|
Hoàn thiện hệ thống
đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước
|
Sở/ban/
ngành, Ủy ban nhân dân các quận/huyện;
|
2019- 2020
|
34
|
Triển khai hệ thống
kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần
mềm độc hại tại các cơ quan nhà nước.
|
Thường
xuyên hàng năm
|
35
|
Tổ chức triển khai
chữ ký số chuyên dùng tại các cơ quan nhà nước Thành phố nhằm bảo đảm tính
pháp lý của văn bản trao đổi và an toàn, an ninh thông tin để thực hiện
trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có
hiệu quả trong
nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên hàng năm
|
36
|
Triển khai giải
pháp xác thực điện tử, ký số, xác thực chữ ký số trên các thiết bị di động.
|
|
2019- 2020
|
37
|
Xây dựng Hệ thống
quản lý An toàn thông tin của thành phố.
|
|
2019- 2020
|
38
|
Triển khai thực hiện
Kế hoạch số 1010/KH-UBND ngày 14/3/2018 về Kế hoạch
thành lập Trung tâm an toàn thông tin thành phố Hồ Chí Minh (HCMC SOC).
|
|
|
VI. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Ban Chỉ đạo Kiến trúc Chính quyền
điện tử
Kiện toàn Ban Chỉ đạo để thống nhất chỉ
đạo tổ chức triển khai phát triển Chính quyền điện tử gắn với hiện đại
hoá nền hành chính, xây dựng đô thị thông minh
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kiến
trúc Chính quyền điện tử; triển khai hiệu quả chương trình truyền thông về
Chính quyền điện tử của thành phố.
- Cập nhật, duy trì Kiến trúc Chính
quyền điện tử.
- Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử theo thẩm quyền
mà Ủy ban nhân dân thành phố đã phân cấp.
- Phối hợp với các cơ quan khác trong
việc hỗ trợ, hướng dẫn triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra, giám sát
việc triển khai các nhiệm vụ theo Kiến trúc này, bảo đảm đáp ứng theo đúng định
hướng của Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố theo định kỳ 6 tháng, năm và đề xuất các cơ chế chính sách cần
thiết để thúc đẩy thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí theo
kế hoạch hàng năm để thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị
thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
4. Các sở/ban/ngành, Ủy ban nhân dân
các quận/huyện
- Xây dựng các kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin 05 năm và hàng năm phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh được ban hành
- Chủ động cân đối kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị.
- Đóng góp ý kiến để Kiến trúc Chính
quyền điện tử
Thành
phố Hồ Chí Minh thường xuyên được cập nhật, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội của địa phương trong những năm tiếp theo.
- Các cơ quan, đơn vị khi đầu tư mới,
nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin phải tuân thủ theo Kiến trúc Chính quyền
điện tử
Thành
phố Hồ Chí Minh đã được phê duyệt về mô hình, nguyên tắc, tiêu chuẩn và theo hướng
kết nối, liên thông, đồng bộ và chia sẻ dữ liệu.
- Định kỳ 6
tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1 Đám mây là một tập hợp các tài
nguyên máy tính gộp lại và các dịch vụ cung cấp trên internet được sở hữu và quản
lý trong mạng nội bộ của thành phố hoặc có thể được tổ chức, sở hữu và quản lý bởi một nhà cung cấp
dịch vụ.