ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 421/QĐ-UBND
|
Đăk Lăk, ngày 24 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TỈNH ĐĂK LĂK ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 14/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững đến năm 2020, định hướng 2030;
Căn cứ Quyết định số 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2325/QĐ-UBND
ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng
2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tai Tờ trình số 16/TTr-SNN ngày 23/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện Kế hoạch
này đảm bảo hiệu quả và đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ từ ngày
ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH,
KT, NNMT;
- Lưu: VT, NNMT (Đg-70b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Nie Knơng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK ĐẾN NĂM
2020
(Kèm theo Quyết định số 421/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích
Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện, tiến độ và phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị đối với từng nội dung công việc để triển khai thực hiện đạt
được các mục tiêu đã đề ra tại Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh Đăk Lăk (sau đây được viết tắt là NNƯDCNC) đến năm 2020 đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013.
2. Yêu cầu
Gắn chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội chung của tỉnh, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 2325/QĐ-UBND ngày 10/8/2016.
II. Nội dung thực hiện:
1. Công tác tuyên truyền:
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến các cấp, các ngành xác định phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm của ngành nông nghiệp, giúp ổn định
đời sống, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng một nền nông nghiệp công nghệ
cao, sản xuất hàng hóa, phát triển bền vững, là một trong những đột phá chính để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
a) Các Sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn
thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức quán triệt
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và PTNT theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết
định số 2325/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và các văn bản
quản lý nhà nước về lĩnh vực phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đến tất cả các đảng viên, cán bộ công chức, viên chức, các tầng lớp
nhân dân và đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan thông tin đại chúng:
Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh và truyền hình
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chuyên đề, chuyên mục đăng
tải tin, bài, phóng sự về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tuyên
truyền về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020 thông qua lồng ghép với nội dung tuyên
truyền các chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững,
chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chương trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
c) Hoàn thành công tác tổ chức học tập,
tuyên truyền quán triệt Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh ủy và
các văn bản liên quan đến Đề án Phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm
2020 trước ngày 30/6/2017; các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên
tuyên truyền trong suốt thời gian thực hiện Kế hoạch này.
2. Những nhiệm vụ chủ yếu đến năm
2020
a) Nghiên cứu, phát triển công nghệ
cao trong nông nghiệp:
- Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống
vật nuôi và giống thủy sản cho năng suất, chất lượng cao.
- Phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi và thủy sản.
- Phát triển, ứng dụng các quy trình
công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Ứng dụng các loại vật tư, máy móc,
công nghệ tiên tiến sử dụng trong nông nghiệp.
- Bảo quản, chế biến sâu sản phẩm
nông nghiệp.
- Nhập công nghệ cao trong nông nghiệp
phù hợp với điều kiện địa phương.
b) Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập khu
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) tại Trung tâm Giống cây trồng vật
nuôi trong năm 2017. Đến năm 2020: tiếp tục xây dựng, mở rộng các hoạt động
trong khu NNƯDCNC, như: nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình, sản
xuất sản phẩm NNƯDCNC; sản xuất sản phẩm NNƯDCNC; đào tạo nhân lực CNC; tổ chức
hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNƯDCNC; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực
CNC trong và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
- Rà soát, Quy
hoạch và từng bước phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố. Tập trung phát triển một số
sản phẩm chủ lực, như:
- Trồng trọt: cà phê, hồ tiêu, bơ,
rau, củ, quả, sắn
- Chăn nuôi: heo, bò, gà, mật ong
- Thủy sản: các loại thủy sản truyền
thống và thủy sản có giá trị cao.
c) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
d) Định hướng và quy mô phát triển dịch
vụ nông nghiệp ứng dụng CNC
- Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi
và giống thủy sản chủ yếu
+ Dự án xây dựng rừng giống chuyển
hóa và vườn giống:
+ Dự án xây dựng phòng nuôi cấy mô
- Phát triển dịch vụ vật tư, kỹ thuật
phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi
- Phát triển dịch vụ máy móc, thiết bị,
bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản
- Phát triển dịch vụ huấn luyện, đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Phát triển dịch vụ triển lãm, thăm
quan, nghỉ dưỡng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi
phục vụ NNƯDCNC
e) Triển khai các dự án ưu tiên đầu
tư (Theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013
của UBND Tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020)
(1) Dự án xây dựng khu NNƯDCNC tại
Trung tâm Giống.
(2) Dự án xây dựng khu NNƯDCNC Tân An
06 ha.
(3) Dự án ứng dụng công nghệ sinh học
trong nhân giống cây trồng.
(4) Dự án phát triển đào tạo nguồn
nhân lực.
(5) Dự án đầu tư CSHT phục vụ sản xuất
NNƯDCNC.
(6) Dự án xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm và dịch vụ nông nghiệp CNC.
(7) Dự án xây dựng bản đồ dinh dưỡng
cho cà phê.
f) Huy động các nguồn lực vốn để triển
khai đề án
Tổng vốn đầu tư: 546 tỷ đồng, Trong
đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 165 tỷ đồng
(30,3%) hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các khu, vùng NNƯDCNC, đào tạo nguồn nhân lực,
hỗ trợ sản xuất giống, chuyển giao công nghệ.
- Vốn ngân sách tỉnh: 201 tỷ đồng (36,8%) đầu tư hạ tầng các khu, vùng sản xuất NNƯDCNC, các dự án sản
xuất giống cây trồng vật nuôi, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của tỉnh.
- Vốn khác (doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các nhà tài trợ, vốn vay, ODA): 180 tỷ đồng (32,9%).
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Giải pháp về giao đất và quy hoạch
sử dụng đất:
Đối với khu NNƯDCNC: Nhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách cho việc:
- Khảo sát, quy hoạch chọn địa điểm để
xây dựng Khu NNƯDCNC;
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Đo đạc, giao quyền sử dụng đất, điều
chỉnh hồ sơ giao quyền sử dụng đất.
- Cắm mốc ranh
giới của khu NNUDCNC.
Đối với Doanh nghiệp NNƯDCNC:
- Được ưu tiên giao đất, cho thuê đất
ở những vị trí thuận lợi cho sản xuất.
- Được hưởng các chính sách ưu đãi về
đầu tư, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, môi trường... của khu, vùng NNUDCNC.
2. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật
Đối với Khu NNƯDCNC
- Vốn đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái định cư từ ngân sách của tỉnh;
- Hỗ trợ vốn từ nguồn ngân sách Nhà
nước, bao gồm: xây dựng trụ sở điều hành, hệ thống giao thông, điện nước, hệ thống
xử lý chất thải theo các dự án đầu tư được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
- Vốn của các tổ chức, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu NNƯDCNC;
- Được hưởng các ưu đãi khác do UDND
tỉnh quy định.
- Tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư
vào các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn, đào tạo nguồn nhân lực, sản
xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; doanh nghiệp hoạt động trong
các khu NNƯDCNC được hưởng các chính sách ưu đãi được quy định tại Luật Công
nghệ cao và các quy định khác của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp NNƯDCNC
Được vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà
xưởng, mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị
thị trường cho sản xuất NNƯDCNC theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ chế chính sách phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Áp dụng các cơ chế chính sách quy định
trong Luật Công nghệ cao, Quyết định số 1895/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ
thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát
triển CNC trong nông nghiệp được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo khoản 1
Điều 12 của Luật Công nghệ cao; Mục 1,2 và 4 Phần III Điều 1 Quyết định số
2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của
pháp luật; được hỗ trợ mức cao nhất kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các dự
án sản xuất thử nghiệm các công nghệ cao mới tạo ra trong nước hoặc các công
nghệ cao nhập từ nước ngoài trong 2 năm đầu áp dụng, không thu hồi kinh phí hỗ
trợ.
- Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
- Xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
mức cao nhất chi phí đối với tổ chức khoa học và công nghệ
công lập và đối với các tổ chức khác để đầu tư trang thiết bị cho phòng thí
nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ
hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp theo các dự
án đầu tư được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
- Nhà nước hỗ trợ mức cao nhất kinh
phí nhập khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công nghệ cao trong nông
nghiệp trong nước chưa tạo ra được để thực hiện một số dự án nghiên cứu ứng dụng
và trình diễn công nghệ cao quan trọng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
- Thực hiện chính sách ưu tiên, hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp theo khoản 1,2,3 Điều 27
của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đặc biệt
để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp theo khoản 1 Điều
29 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật.
- Nhà nước có chính sách ưu đãi để
thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện các hoạt động CNC trong nông nghiệp tại Việt Nam như đối với các tổ chức
và cá nhân trong nước.
Ngoài ra, tỉnh sẽ nghiên cứu ban hành
thêm các chính sách ưu đãi hơn để thu hút nguồn nhân lực và đầu tư, nhất là
chính sách đất đai và thuế phù hợp với điều kiện cụ thể từng thời kỳ. Thực hiện
chính sách thu hút trí thức, nhân tài; chính sách đào tạo và hỗ trợ nguồn nhân
lực, hỗ trợ thủ tục về đầu tư.
4. Xúc tiến đầu tư và thương mại
- Xây dựng các tiêu chí cụ thể và quy
chế, chính sách để thu hút các doanh nghiệp nông nghiệp CNC vào đầu tư tại khu
vực thu hút đầu tư sản xuất. Thực hiện các hình thức xúc tiến đầu tư như hội
nghị, quảng cáo trên trang Web...
- Khuyến khích các tổ chức khoa học
trong và ngoài nước đầu tư các cơ sở nghiên cứu ứng dụng, trình diễn, chuyển
giao cũng như tổ chức sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
- Tạo mối liên kết và quảng bá để thu
hút các tổ chức, cá nhân có công nghệ vào thử nghiệm, trình diễn và chuyển
giao. Tạo điều kiện để công nghệ được thương mại hóa, đồng thời có chính sách hỗ
trợ nông dân, doanh nghiệp tiếp nhận được công nghệ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân quảng bá sản phẩm sản xuất và sản phẩm công nghệ.
- Tổ chức các hội chợ và triển lãm về
CNC trong nông nghiệp tại Khu NNCNC.
IV. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và
các ngành liên quan, tham mưu việc thành lập khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, trình duyệt Quy định thẩm
quyền công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp NNƯDCNC.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Công thương
để xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm để chủ động trong việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng quy chế hoạt động của khu và
vùng NNƯDCNC.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
NNƯDCNC trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực ở trong và ngoài nước
về lĩnh vực CNC trong nông nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành giải quyết các đề nghị của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc đầu
tư phát triển NNƯDCNC;
- Chủ trì cân đối tổng hợp các nguồn
lực đầu tư cho phát triển NNƯDCNC của tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch vốn, xây
dựng các giải pháp huy động, bố trí nguồn vốn cho phát triển NNƯDCNC, tổng hợp
chung báo cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm
định các đề án, dự án đầu tư phát triển NNƯDCNC;
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở NN và PTNT
trình UBND tỉnh phê duyệt và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có
liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nguồn ngân sách
nhà nước.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở NN và PTNT,
các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút, sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao.
- Phối hợp với Sở NN và PTNT và các
ngành có liên quan xây dựng danh mục CNC ứng dụng trong nông nghiệp; các dự án
tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ; đánh giá, giám định công nghệ các dự
án đầu tư.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Nhãn hiệu
thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, giải pháp hữu ích các
quy trình, giải pháp công nghệ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp...
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác...chuyển giao ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng các cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; Hàng năm, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí theo quyết định của UBND tỉnh để lập
dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển NNƯDCNC.
- Thực hiện cấp phát, quản lý và quyết
toán ngân sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đảm bảo
các quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở NN và
PTNT; các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan tham mưu việc bố trí đất cho các dự án; tổ chức thực hiện đền bù, giải
phóng mặt bằng; hướng dẫn, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của
các dự án xây dựng các khu, vùng NNƯDCNC.
6. Sở Công thương
- Phối hợp xây dựng các chương trình,
dự án, kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất các chính
sách khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh gắn với thị trường, tiêu thụ ổn định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành
có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các họat động xúc tiến
thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao; khai thác, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao trong cả nước và xuất khẩu.
7. Sở Thông tin truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa
phương; Đài phát thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền về Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020; tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở NN và PTNT tham mưu
việc thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, đề xuất cơ cấu
tổ chức, biên chế công chức, viên chức trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
9. Các Tổ chức nghiên cứu và đào tạo
nguồn nhân lực để triển khai NNƯDCNC (Trường Đại học Tây Nguyên, Viện Khoa học
kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây nguyên, các tổ chức nghiên cứu, đào tạo khác trên
địa bàn):
- Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
cho kế hoạch triển khai hoạt động của Đề án NNƯDCNC cũng như phát triển NNƯDCNC
của tỉnh, các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về
nông nghiệp CNC. Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và kỹ
thuật viên về lĩnh vực CNC trong nông nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Đề xuất chính sách khuyến khích mời
gọi các chuyên gia giỏi về lĩnh vực CNC trong nông nghiệp ở nước ngoài và các địa
phương khác đến làm việc trong Khu.
- Các trường đại học, cao đẳng trong
tỉnh bổ sung các bộ môn đào tạo, huấn luyện kiến thức về công nghệ cao trong
nông nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở NN và
PTNT, các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, định kỳ
hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn về Sở NN và PTNT để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ
trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn phù hợp với tình hình thực
tế của huyện. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
đánh giá, rà soát thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn,
quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn theo Đề án đã được phê
duyệt, triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn; thường
xuyên kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực
hiện.
10. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể của tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận
động các hội viên tham gia tích cực và triển khai có hiệu quả các nội dung, giải
pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Đắk Lắk
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Đắk Lắk chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai có hiệu
quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với ngành
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục vay vốn để tổ chức, cá nhân đủ điều kiện vay vốn tiếp cận được nguồn vốn
vay phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định. Định kỳ hằng
năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.