UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 10 tháng 10 năm 2007
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 06 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 440/TT-SKHCN
ngày 23 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Thủ trường các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ KH&CN (b/c);
- TTTU, TTHĐND, TTUBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, VX, NC, TH, KTN
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức HảI
|
VỀ QUẢN LÝ
CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng cho việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây
được gọi là đề tài/dự án KH&CN) đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ của tỉnh, bao gồm:
- Đề tài khoa học và
công nghệ: Là các đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ cấp tỉnh, sau đây được gọi là đề tài.
- Dự án khoa học và
công nghệ: Là các dự án khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; dự án sản xuất thử nghiệm và áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ tại các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh
tế; dự án phục vụ phát triển nông thôn và miền núi, sau đây được gọi là dự án.
- Các công trình khoa học
mang tính điều tra, tổng kết thực tiễn: điều tra, đánh giá hiện trạng về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường; tổng kết đánh giá các mô hình kinh tế,
xã hội; các công trình dư địa chí, lịch sử, văn hóa không mang tính chất là đề
tài nghiên cứu khoa học, nhưng việc thực hiện công trình phải sử dụng các
phương pháp khoa học, sản phẩm của các công trình là cơ sở khoa học để quyết định
cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao dân trí
và văn hóa.
Điều
2. Yêu cầu chung về đề tài/dự án KH&CN, cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài
1. Các đề tài/dự án
KH&CN phải đáp ứng các yêu cầu qui định tại Quyết định số
29/2004/QĐ-UB ngày 18/05/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc Quy định về xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Cơ quan chủ trì phải
là tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực
khoa học và công nghệ của đề tài/dự án.
3. Chủ nhiệm đề tài/dự
án KH&CN (hoặc đồng chủ nhiệm đề tài) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực
khoa học và công nghệ với đề tài/dự án, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi
xây dựng đề cương nghiên cứu và phải đảm bảo đủ thời gian để trực tiếp tham gia
thực hiện đề tài/dự án.
Chương 2:
Điều 3. Xác định danh mục đề tài/dự án KH&CN .
1. Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ
chức lấy ý kiến rộng rãi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa
học và công nghệ, các tập thể, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh về việc đề xuất hoặc
đăng ký thực hiện các đề tài/dự án KH&CN .
2. Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp Danh mục đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh được đề
xuất từ các nguồn, thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành để
sơ tuyển, đề xuất thứ tự ưu tiên.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh thành lập, tổ chức họp Hội đồng tư vấn. Trên cơ
sở ý kiến tư vấn của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục đề
tài/dự án KH&CN cho năm kế hoạch tiếp theo, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đối với
các đề tài/dự án đã có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường
trực UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4.
Tuyển chọn, xét duyệt đề cương nghiên cứu.
1. Đối với các đề tài/dự
án KH&CN giao trực tiếp: Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ
chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài xây dựng đề cương nghiên cứu và dự toán kinh phí
theo mẫu quy định.
2. Đối với
các đề tài/dự án KH&CN thông qua tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân đăng ký, tham gia tuyển chọn.
3. Giao Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng khoa học
chuyên ngành để tư vấn cho việc xét duyệt đề cương nghiên cứu; tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN .
Trong trường
hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định thành lập hội
đồng khoa học chuyên ngành để xét duyệt lại đề cương nghiên cứu của tổ chức, cá
nhân được tuyển chọn.
Căn cứ kết quả
làm việc của các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ xem xét, phê duyệt đề cương nghiên cứu của từng đề tài/dự án KH&CN.
Điều 5. Thẩm định dự toán, phân bổ dự toán thu chi đề tài/dự
án KH&CN
Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thành lập Tổ thẩm định để tư vấn
cho việc thẩm định nội dung nhiệm vụ chi và dự toán kinh phí cho từng đề tài/dự
án. Căn cứ kết quả thẩm định, Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trong đó:
a. Đề tài/dự án
KH&CN do các tổ chức không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh, tổ chức
ngoài tỉnh hoặc do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện thì kinh phí thực
hiện nhiệm vụ được phân bổ vào dự toán thu, chi của Sở Khoa học và Công nghệ.
b. Đề tài/dự
án KH&CN do các tổ chức là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh chủ trì thực hiện
thì kinh phí thực hiện nhiệm vụ được phân bổ vào dự toán thu, chi của tổ chức
đó.
c. Đề tài/dự
án KH&CN do UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện thì kinh
phí thực hiện nhiệm vụ được phân bổ có mục tiêu vào dự toán thu, chi ngân sách
của các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện
đề tài/dự án KH&CN.
1. Chế độ
báo cáo:
a. Báo cáo
định kỳ: Theo tiến độ thực hiện đề tài/dự án KH&CN đã được phê duyệt trong
đề cương nghiên cứu, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án lập báo
cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí (kèm theo bảng
kê chứng từ) gửi Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ quản cấp trên để theo
dõi, quản lý.
b. Báo cáo đột
xuất: Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện đề tài/dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.
2. Công tác
thanh tra, kiểm tra:
a. Kiểm tra
việc thực hiện nội dung các đề tài/dự án KH&CN:
Các tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài/dự án KH&CN chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện đề tài/dự án. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học
và Công nghệ có thể mời thêm các chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng
công việc đã thực hiện.
Kho bạc Nhà
nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán đã
được thẩm định, Biên bản về kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài liệu liên quan
và chế độ định mức hiện hành của nhà nước để kiểm soát chi và thanh toán.
Biên bản kiểm
tra là bộ phận của hồ sơ nghiệm thu kết quả.
b. Kiểm tra việc sử dụng nguồn
tài chính thực hiện các đề tài/dự án KH&CN:
Định kỳ 6 tháng và hết năm
(hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết), kiểm tra tình hình sử dụng nguồn
tài chính để thực hiện đề tài/dự án KH&CN như sau:
- Sở Tài chính kiểm tra đối với
đề tài/dự án KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp chủ trì, quản lý
thực hiện.
- Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra đối với đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh
giao trực tiếp cho các ngành, địa phương chủ trì, quản lý thực hiện.
Kết quả kiểm tra được lập
biên bản và trong quá trình kiểm tra phát hiện sử dụng tài chính sai mục đích,
vi phạm chế độ nguyên tắc quản lý tài chính thì phải có biện pháp xử lý theo
quy định hiện hành.
Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu, giao nộp
kết quả thực hiện đề tài/dự án KH&CN và công nhận kết quả nghiên cứu.
1. Sau khi kết
thúc đề tài/dự án KH&CN, phải tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện để đánh
giá những kết quả đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc
hoàn thành, chưa hoàn thành so với đề cương được duyệt. Công tác nghiệm thu được
tổ chức theo hai cấp:
a. Nghiệm thu
cấp cơ sở: Giao Thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN ra
quyết định thành lập Hội đồng và tổ chức nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được lập
biên bản. Cơ quan chủ trì gửi biên bản nghiệm thu và các hồ sơ có liên quan cho
cơ quan chủ quản cấp trên và Sở Khoa học và Công nghệ.
b. Nghiệm thu
cấp tỉnh: Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng
khoa học chuyên ngành cấp tỉnh và tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh.
2. Giao nộp sản phẩm
khoa học và công nghệ:
Tổ chức và cá nhân chủ
trì đề tài/dự án KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh các sản phẩm theo Hợp đồng
đã ký (hoặc theo văn bản giao nhiệm vụ) để giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Biên bản giao nộp sản phẩm khoa học và công nghệ và chứng từ nộp kinh phí thu hồi
(nếu có) là cơ sở để thanh, quyết toán kinh phí và thanh lý việc thực hiện đề
tài/dự án KH&CN. 3. Sau khi các sản phẩm khoa học và công nghệ được giao nộp
đầy đủ, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả
nghiên cứu theo quy định hiện hành.
Điều
8. Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện đề tài/dự án KH&CN
1. Thủ trưởng
cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án KH&CN chịu trách nhiệm quản lý
chi tiêu đúng quy định hiện hành và thanh quyết toán kịp thời. Dự toán kinh phí
được phê duyệt và phân bổ cho từng đề tài/dự án KH&CN là mức tối đa để thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện,
quản lý, thanh quyết toán kinh phí:
a. Đối với đề
tài/dự án KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý:
- Do các cơ
quan, đơn vị không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh, đơn vị ngoài tỉnh thực
hiện: Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện đề tài/dự án KH&CN
với tổ chức và cá nhân chủ trì. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ tiến độ khối lượng
thực tế thực hiện để thanh toán kinh phí theo dự toán được duyệt.
- Do Sở Khoa
học và Công nghệ trực tiếp chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ
chế độ quản lý tài chính hành chính sự nghiệp hiện hành và theo tiến độ khối lượng
thực tế thực hiện để quản lý, thanh toán kinh phí theo dự toán được duyệt.
- Do các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện: Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định phân bổ dự toán, kiểm tra thực hiện thanh, quyết
toán theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện và theo chế độ quản lý tài
chính hành chính sự nghiệp hiện hành.
b. Đối với đề
tài/dự án KH&CN giao các ngành, địa phương quản lý:
Sau khi có
quyết định giao kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách của UBND tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của đề
tài/dự án đến các ngành, địa phương liên quan và các tổ chức, cá nhân chủ trì đề
tài/dự án để biết, thực hiện.
Thủ trưởng
các ngành, Chủ tịch UBND các địa phương chỉ đạo tổ chức và cá nhân chủ trì đề
tài/dự án triển khai thực hiện theo đề cương và dự toán kinh phí đã được phê
duyệt, căn cứ các qui định hiện hành để thanh, quyết toán theo khối lượng tiến
độ thực tế đã thực hiện.
3. Kho bạc
Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán
đã được UBND tỉnh phê duyệt:
- Thực hiện cấp
tạm ứng (lần thứ nhất) tối đa không quá 50% mức dự toán đã được phân bổ. Đơn vị
thanh toán tạm ứng kinh phí (lần thứ nhất) mới tiếp tục cho tạm ứng tiếp theo
và thanh toán theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện.
- Hồ sơ chứng từ thanh
toán: ngoài hồ sơ chứng từ do Nhà nước quy định, còn phải kèm theo Biên bản kiểm
tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành giữa cơ quan chủ trì và Sở Khoa học
và Công nghệ.
Điều 9. Thu
hồi kinh phí đầu tư cho các đề tài, dự án KH&CN:
Công tác
thu, nộp kinh phí thu hồi đề tài dự án KH&CN thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành. Các đơn vị thực hiện đề tài, dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi đầy đủ, đúng thời gian
theo hợp đồng nghiên cứu khoa học hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện đề tài.
Trường hợp các đơn vị thực hiện
đề tài, dự án không nộp đủ kinh phí thu hồi hoặc nộp không đúng thời hạn, Sở
Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông báo thu hồi từ tài khoản
của các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án tại Kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính hoặc xử lý
theo pháp luật hiện hành.
Điều 10. Đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu
Các báo cáo kết
quả thực hiện đề tài/dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải được đăng
ký và lưu trữ tại Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ. Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ cấp
Giấy xác nhận đăng ký kết quả thực hiện đề tài/dự án KH&CN cho tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
Ứng dụng kết
quả khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống là nhiệm vụ của các cấp, các
ngành và toàn xã hội. Đối với những đề tài/dự án KH&CN đã được nghiệm thu,
UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan có trách nhiệm chủ yếu như sau:
1. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Đăng tải
thông tin về kết quả các đề tài/dự án KH&CN đã được nghiệm thu trên tạp chí
Khoa học và Sáng tạo, phổ biến cho các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu kết
quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (trừ các đề tài/dự án
KH&CN được quản lý theo chế độ bảo mật). Kinh phí phục vụ cho thông tin phổ
biến nội dung khoa học và công nghệ được bố trí trong kế hoạch hàng năm từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Đối với các
đề tài/dự án KH&CN do các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện, Sở
Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả
nghiên cứu cho các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan áp dụng.
2. Cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm đề tài/dự án KH&CN:
- Đối với các
tổ chức và cá nhân thuộc tỉnh chủ trì thực hiện các đề tài/dự án KH&CN, sau
khi đề tài được nghiệm thu phải có trách nhiệm tham mưu cấp trên, đồng thời tổ
chức áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; hàng năm lập báo cáo đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án báo cáo Sở Khoa học
và Công nghệ và UBND tỉnh.
- Đối với các tổ chức
và cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện các đề tài/dự án, Sở Khoa học và Công
nghệ tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các
Sở, Ban ngành liên quan áp dụng. Các đơn vị được giao hàng năm lập báo cáo đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án báo cáo Sở Khoa học
và Công nghệ và UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Kết quả đề
tài/dự án KH&CN là luận cứ khoa học để Sở Kế hoạch và Đầu tư tham khảo, vận
dụng xây dựng quy hoạch, kế hoạch; hướng dẫn xây dựng các dự án đầu tư phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh. Các dự án đầu tư phát triển được lập trên cơ sở kết quả
đề tài phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội được ưu tiên xem xét,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư.
4. Sở Tài
chính:
Có trách nhiệm
hướng dẫn các Sở, Ban ngành, địa phương xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn để
ứng dụng kết quả các đề tài phục vụ phát triển sản xuất và đời sống. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí để nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau để phát triển kinh tế-xã hội.
5. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương
Có trách nhiệm
chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm
đề tài KH&CN để xem xét, lựa chọn kết quả các đề tài đã được nghiên cứu để
triển khai nhân rộng phục vụ cho ngành, địa phương mình hoặc xây dựng dự án đầu
tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các Sở, Ban, ngành, địa phương có kế
hoạch và chỉ đạo các cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài thuộc ngành, địa phương
mình quản lý, ứng dụng, phát triển nhân rộng mô hình, kết quả nghiên cứu đề tài
KH&CN vào sản xuất và đời sống
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài/dự án KH&CN và các ngành, địa phương có liên quan
1. Tổ chức
và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN:
- Tổ chức triển
khai, thực hiện có hiệu quả các đề tài/dự án đã được giao.
- Quản lý sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả số kinh phí được cấp để thực hiện
đề tài/dự án theo quy định của Nhà nước.
- Giao nộp đầy
đủ báo cáo kết quả thực hiện đề tài/dự án.
- Có trách
nhiệm nộp đầy đủ kinh phí thu hồi và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Khoa
học và Công nghệ.
2. Sở, Ban,
ngành chủ quản và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình
tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu đề tài/dự án do các cơ quan thuộc
ngành, địa phương mình thực hiện.
- Chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả và hiệu quả của các đề tài/dự án KH&CN được
triển khai tại ngành, địa phương mình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh để theo dõi,
quản lý.
- Có trách
nhiệm đôn đốc việc giao nộp kinh phí thu hồi đối với các tổ chức và cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN thuộc cấp mình quản lý.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng
trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của
tỉnh.
- Chủ trì phối
hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng
kinh phí và đánh giá, nghiệm thu đề tài/dự án KH&CN theo quy định hiện
hành.
- Định kỳ báo
cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện đề tài/dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị
UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác
nghiên cứu khoa học, yêu cầu đình chỉ việc thực hiện đề tài/dự án KH&CN đối
với các tổ chức và cá nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng
nghiên cứu khoa học (hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện đề tài/dự án
KH&CN) và báo cáo UBND tỉnh, đề xuất các biện pháp xử lý.
4. Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố:
- Sở Tài
chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, Ban, ngành có liên quan
trong việc xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm của tỉnh và kiểm tra, thanh, quyết toán kinh phí đã cấp cho
các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
- Kho bạc Nhà
nước tỉnh hoặc kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ
quan tài chính cấp phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các cơ quan chủ
trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
Điều 13. Tổ chức và cá nhân
có thẩm quyền quản lý đề tài/dự án KH&CN của tỉnh hoặc tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ thực hiện đề tài/dự án KH&CN của tỉnh nếu có thành tích trong
công tác nghiên cứu khoa học thì được xem xét, đề nghị khen thưởng; nếu vi phạm
quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|