ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 411/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Pháp lệnh số
30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc Bảo vệ
bí mật Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn về Quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
27/2011/TT-BTTTT ngày 4/10/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy chế về điều
phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 2247/TTr-STTTT ngày
25/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đảm bảo
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở,
Chủ tịch UBND các quận, huyện thị xã, Thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU; TTHĐND TP; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cổng giao tiếp Điện tử HN;
- VPUBTP: Đ/c CVP, các đ/c PCVP, THCB, TH;
- Lưu: VT, VX Dg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
QUY CHẾ
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh về công tác đảm
bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (gọi tắt là
CNTT) của các cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước thành phố Hà Nội, bao gồm: Các sở, ban, ngành, các đơn vị trực
thuộc UBND thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã, UBND các phường, xã, thị trấn
và các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi tắt là đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đang làm việc tại các đơn vị quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Việc bảo đảm an toàn thông tin là
yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, sử dụng
và hủy bỏ trong ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
2. Thủ trưởng đơn vị là người chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn thông tin.
3. Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của thủ trưởng, các phòng, ban và từng cá nhân trong đơn vị đối với công tác đảm
bảo an toàn thông tin.
4. Các đơn vị xây dựng, triển khai
quy chế đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo tuân thủ theo các nội dung tại quy
chế này.
5. Bố trí nguồn lực phù hợp với quy
mô, điều kiện của đơn vị nhằm thực hiện tốt nhất công tác đảm bảo an toàn thông
tin.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin: bao gồm các hoạt
động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ,
khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự
nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người
trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức
năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn
thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an
toàn máy tính và an toàn mạng.
2. Cán bộ được giao phụ trách đảm bảo
an toàn thông tin: là cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý được giao phụ trách
công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho việc triển khai, vận hành, khai
thác hệ thống CNTT tại đơn vị.
3. Bên thứ ba: là các tổ chức, cá
nhân có chuyên môn được đơn vị thuê hoặc hợp tác với đơn vị nhằm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống CNTT.
4. Tài sản CNTT: là các trang thiết bị,
thông tin thuộc hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị bao gồm:
a) Tài sản vật lý: là các thiết bị
công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông và các thiết bị phục vụ hoạt động
của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả các tài sản hỗ trợ như thiết bị điều
hòa, UPS,...);
b) Tài sản thông tin: là các dữ liệu,
tài liệu liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin.
c) Tài sản phần mềm: là các chương
trình ứng dụng, phần mềm hệ thống, cơ sở dữ liệu và công cụ phát triển.
Điều 5. Quản lý
tài sản CNTT
1. Đơn vị phải thống kê, kiểm kê tài
sản CNTT (tài sản vật lý, tài sản thông tin, tài sản phần mềm) tối thiểu mỗi
năm 1 lần.
2. Đơn vị có trách nhiệm kiểm tra,
đánh giá mức độ an toàn đối với các tài sản CNTT trước khi đưa vào sử dụng. Trước
khi đưa vào sử dụng, đơn vị có thể đề nghị cơ quan công an kiểm tra, đánh giá đối
với các thiết bị CNTT sử dụng tại các cơ quan trọng yếu, phục vụ các công việc
yêu cầu đảm bảo bí mật,...
3. Việc quản lý, sử dụng các tài sản
CNTT khi thực hiện các hoạt động có liên quan đến nước ngoài (đi công tác nước
ngoài, giao dịch, làm việc với các tổ chức nước ngoài,..) thực hiện theo quy định
của thành phố và nhà nước. Các thiết bị CNTT sử dụng khi đi công tác nước ngoài
phải được kiểm tra trước và sau mỗi chuyến công tác.
4. Thông tin liên quan đến tài sản
(loại tài sản, số hiệu, vị trí, thông tin bản quyền, các mô tả khác cho việc
thay thế, phục hồi, khắc phục sửa lỗi nhanh) cần được lưu trữ, quản lý và cập
nhật kịp thời.
5. Phân loại tài sản công nghệ thông
tin (vật lý, thông tin, dữ liệu) theo mức độ giá trị, độ nhạy cảm, tầm ảnh hưởng
đối với hệ thống, tần suất sử dụng, thời gian lưu trữ để xây dựng nội quy, biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp (định kỳ sao lưu dữ liệu, bảo trì hệ thống...).
6. Gắn quyền sử dụng tài sản cho các
cá nhân hoặc bộ phận cụ thể. Người sử dụng tài sản CNTT phải tuân thủ các quy định
về quản lý, sử dụng tài sản, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích và an
toàn.
7. Phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, bảo
dưỡng tài sản theo định kỳ. Trang thiết bị lưu trữ thông tin khi không sử dụng
nữa cần phải được hủy bỏ, việc hủy bỏ đảm bảo tránh mất mát dữ liệu và không thể
phục hồi.
8. Việc kiểm tra, đánh giá về khả
năng đảm bảo an toàn thông tin đối với các tài sản CNTT thực hiện theo các quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan chức năng.
9. Khi bên thứ ba thực hiện việc cung
cấp, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản CNTT cho đơn vị, phải thực hiện việc quản lý đảm
bảo an toàn thông tin của đơn vị như sau:
a) Đánh giá về năng lực kỹ thuật,
nhân sự, khả năng tài chính của bên thứ ba trước khi ký kết hợp đồng cung cấp
hàng hóa, dịch vụ;
b) Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn
và nghĩa vụ của các bên về đảm bảo an toàn thông tin khi ký hợp đồng. Hợp đồng
với bên thứ ba phải bao gồm các điều khoản về việc xử lý khi có vi phạm quy chế
an toàn, bảo mật thông tin và trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại của bên thứ
ba trong trường hợp có thiệt hại do hành vi vi phạm của bên thứ ba gây ra;
c) Chú ý đến các vấn đề về tính bí mật,
tính toàn vẹn, tính sẵn sàng, tin cậy, hiệu năng tối đa, khả năng phục hồi thảm
họa, phương tiện lưu trữ của hệ thống thông tin khi có sự tham gia của bên thứ
ba;
d) Áp dụng các biện pháp giám sát chặt
chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên thứ ba khi cho phép truy cập vào hệ thống
CNTT của đơn vị.
Điều 6. Quản lý
nguồn nhân lực
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động phải cam kết tuân thủ thực hiện các quy chế bảo đảm an toàn thông tin
của đơn vị mình.
2. Các cá nhân trong đơn vị liên quan
đến bảo mật thông tin phải ký cam kết bảo mật thông tin.
3. Cần phải bố trí nhân sự có năng lực,
chất lượng và đạo đức đảm nhận vị trí chuyên trách cho công tác bảo đảm an toàn
thông tin, quản trị hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị.
4. Đơn vị phải lập kế hoạch đào tạo
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để nâng cao kiến thức cơ bản
và kỹ năng an toàn mạng, an toàn thông tin; đồng thời phổ biến, cập nhật các
quy chế về an toàn thông tin hàng năm để mọi người hiểu rõ các quyền và trách
nhiệm đối với việc đảm bảo an toàn thông tin.
5. Trước khi phân công nhiệm vụ, đơn
vị cần xác định yêu cầu về đảm bảo an toàn thông tin của vị trí phân công. Kiểm
tra lý lịch, xem xét đánh giá tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn khi phân
công, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc
tại các vị trí trọng yếu của hệ thống CNTT như quản trị hệ thống, quản trị hệ
thống an ninh bảo mật, vận hành hệ thống, quản trị cơ sở dữ liệu.
6. Trong thời gian làm việc, đơn vị
có trách nhiệm: Phổ biến và cập nhật các quy chế về an toàn thông tin; thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế về an toàn thông tin của đơn
vị đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo định kỳ.
7. Khi chấm dứt hoặc thay đổi công việc,
đơn vị phải: Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động và các bên liên quan về hệ thống CNTT; thu hồi hoặc thay đổi quyền
truy cập hệ thống CNTT cho phù hợp với công việc được thay đổi.
8. Đối với bên thứ 3, trong quá trình
triển khai đơn vị cần:
a) Yêu cầu bên thứ ba cung cấp danh
sách nhân sự tham gia và yêu cầu bên thứ ba ký cam kết không tiết lộ thông tin
của đơn vị đối với các thông tin quan trọng;
b) Cung cấp và yêu cầu bên thứ ba
tuân thủ đầy đủ các quy chế về an toàn thông tin của đơn vị và giám sát quá
trình thực hiện;
c) Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu
vi phạm hoặc vi phạm quy chế an toàn, bảo mật thông tin của bên thứ ba, đơn vị
cần: Tạm dừng hoặc đình chỉ hoạt động của bên thứ ba tùy theo mức độ vi phạm;
thông báo chính thức các vi phạm về an toàn, bảo mật CNTT của nhân sự cho bên
thứ ba; kiểm tra xác định, lập báo cáo mức độ vi phạm và thông báo cho bên thứ
ba thiệt hại xảy ra; thu hồi ngay quyền truy cập hệ thống CNTT đã được cấp cho
bên thứ ba;
d) Sau khi kết thúc công việc: yêu cầu
bên thứ ba bàn giao lại tài sản sử dụng của đơn vị trong quá trình triển khai
công việc; thu hồi quyền truy cập hệ thống CNTT đã được cấp của bên thứ ba ngay
sau khi kết thúc công việc; thay đổi các khóa, mật khẩu nhận bàn giao từ bên thứ
ba.
Điều 7. Quản lý,
đảm bảo an toàn hạ tầng ứng dụng CNTT
1. Đối với khu vực đặt trang thiết bị
CNTT:
a) Các khu vực có yêu cầu cao về an
toàn, bảo mật như phòng máy chủ phải áp dụng biện pháp kiểm soát ra vào thích hợp,
đảm bảo chỉ những người có nhiệm vụ mới được vào khu vực đó;
b) Bảo đảm an toàn môi trường vật lý
(nhiệt, độ ẩm, ánh sáng,...) cho phòng máy chủ, các hệ thống hỗ trợ (máy điều
hòa nhiệt độ, nguồn cấp điện, dự phòng nguồn điện, cáp quang truyền dẫn) được
an toàn và hoạt động ổn định, sẵn sàng;
c) Có biện pháp bảo vệ phòng chống
nguy cơ do cháy nổ, ngập lụt, động đất và các thảm họa khác do thiên nhiên và
con người gây ra. Có nội quy, hướng dẫn làm việc trong khu vực an toàn, bảo mật.
2. Đơn vị phải thực hiện các biện
pháp bảo vệ cần thiết để phòng tránh mất cắp hoặc phá hoại tại các khu lắp đặt
các thiết bị xử lý và lưu trữ của hệ thống thông tin, chỉ những người có quyền,
nhiệm vụ mới được phép vào. Đặc biệt là khu vực xử lý, lưu trữ thông tin quan
trọng, nhạy cảm của đơn vị cần phải trang bị cơ chế kiểm tra xác thực nâng cao
(thẻ, token, vân tay...).
3. Chủ động thực hiện việc phân tích
và đánh giá các mối đe dọa khách quan như bão lũ, cháy nổ, lở đất, vật liệu độc
hại, hoặc các mối đe dọa khác do thiên nhiên và có kế hoạch phòng chống.
4. Phải bố trí máy tính riêng đã được
kiểm tra an ninh, không kết nối mạng nhằm tránh thất thoát thông tin khi soạn
thảo các tài liệu mật.
5. Hệ thống máy chủ phải được dán
nhãn, có sơ đồ đấu nối, thể hiện cụ thể về địa chỉ IP, tên máy chủ. Sơ đồ đấu nối
phải được cập nhật nếu có sự thay đổi.
6. Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng để
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước và phục vụ công dân, tổ chức.
7. Về việc tổ chức mô hình mạng: Cài
đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng theo mô hình mạng phân lớp, hạn chế sử dụng
mô hình mạng ngang hàng. Các đơn vị có nhiều phòng, ban, đơn vị trực thuộc
không nằm trong cùng một khu vực, cần thiết lập hệ thống mạng riêng bảo mật để
đảm bảo an ninh cho mạng nội bộ.
8. Về việc quản lý hệ thống mạng
không dây: Khi thiết lập mạng không dây cho phép các thiết bị kết nối với mạng
cục bộ qua hình thức không dây tại các điểm truy nhập, điểm đấu nối của thiết bị
không dây vào mạng nội bộ cần ở lớp ngoài của mạng (khu vực không bảo mật), thiết
bị không dây cần được thiết lập các tham số như: tên, mật khẩu, mã hóa dữ liệu...
và thông báo các thông tin liên quan đến điểm truy nhập để cơ quan sử dụng, thường
xuyên thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác bảo mật.
9. Chống mã độc, virus: Lựa chọn, triển
khai các phần mềm chống virus, mã độc có hiệu quả trên các máy chủ, máy trạm,
các thiết bị, phương tiện kỹ thuật trong mạng, các hệ thống thông tin quan trọng
như: Cổng/Trang thông tin điện tử, thư điện tử, một cửa điện tử,..; đồng thời,
thường xuyên cập nhật phiên bản mới, bản vá lỗi của các phần mềm chống virus,
nhằm kịp thời phát hiện, loại trừ mã độc máy tính.
Điều 8. Đảm bảo
an toàn trong quá trình vận hành, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin
1. Tùy theo tình hình thực tế triển
khai ứng dụng CNTT, các đơn vị cần thực hiện việc quản lý và kiểm soát mạng nhằm
ngăn ngừa các hiểm họa và duy trì an toàn cho các hệ thống, ứng dụng sử dụng mạng.
Các nội dung có thể bao gồm:
a) Sử dụng thiết bị tường lửa, thiết
bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập trái phép và các trang thiết bị khác đảm bảo
an toàn bảo mật mạng;
b) Thiết lập, cấu hình đầy đủ các
tính năng của thiết bị an ninh mạng;
c) Sử dụng các công cụ để dò tìm và
phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các truy cập bất hợp pháp vào hệ thống
mạng;
d) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện
những kết nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào mạng.
2. Quản lý bản ghi nhật ký hệ thống:
Hệ thống thông tin cần ghi nhận đầy đủ thông tin trong các bản ghi nhật ký khi
thao tác trên hệ thống và lưu giữ nội dung nhật ký trong khoảng thời gian nhất
định, để phục vụ việc quản lý, kiểm soát hệ thống thông tin. Thường xuyên thực
hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để
đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó. Các rủi ro
có thể xảy ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, xóa mất, thay đổi hoặc
phá hủy thông tin và hệ thống thông tin.
3. Quản lý đăng nhập hệ thống: Các hệ
thống thông tin cần giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp. Tổ chức
theo dõi, và kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa tới hệ thống
thông tin; yêu cầu người dùng đặt mật khẩu với độ an toàn cao.
4. Tổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm
tra, giám sát chức năng chia sẻ thông tin. Tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy
chủ theo danh mục thư mục cho từng phòng/ban; khuyến cáo người sử dụng cân nhắc
việc chia sẻ tài nguyên cục bộ trên máy đang sử dụng, khi thực hiện việc chia sẻ
tài nguyên cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
5. Khai thác, sử dụng các ứng dụng, hệ
thống thông tin theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo phục vụ tốt
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị, phục vụ công dân, doanh nghiệp.
6. Trong quá trình vận hành hệ thống
cần thực hiện quy định về phòng chống vi rút, mã độc đáp ứng các yêu cầu cơ bản
như: Định kỳ kiểm tra, diệt vi rút, mã độc và phương tiện mang thông tin, dữ liệu
nhận từ bên ngoài trước khi sử dụng; không mở các thư điện tử lạ, các tệp tin
đính kèm hoặc các liên kết trong các thư lạ để tránh vi rút, mã độc; không vào
các trang web không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáng ngờ; báo ngay cho người
quản trị hệ thống xử lý trong trường hợp phát hiện nhưng không diệt được vi
rút, mã độc; Không tự ý cài đặt các phần mềm khi chưa được phép của người quản
trị hệ thống.
7. Đối với bên thứ ba:
a) Thực hiện giám sát và kiểm tra các
dịch vụ do bên thứ ba cung cấp đảm bảo mức độ cung cấp dịch vụ, khả năng hoạt động
hệ thống đáp ứng đúng theo thỏa thuận đã ký kết;
b) Đảm bảo triển khai, duy trì các biện
pháp an toàn, bảo mật của dịch vụ do bên thứ ba cung cấp theo đúng thỏa thuận;
c) Quản lý các thay đổi đối với các dịch
vụ của bên thứ ba cung cấp bao gồm: Nâng cấp phiên bản mới; sử dụng các kỹ thuật
mới, các công cụ và môi trường phát triển mới;
d) Đánh giá đầy đủ tác động của việc
thay đổi, đảm bảo an toàn khi được đưa vào sử dụng.
Điều 9. Quản lý
và khắc phục sự cố, lưu trữ và dự phòng
1. Các sự kiện sự cố an toàn thông
tin dưới đây cần được xem xét phân loại và xử lý theo quy chế tại khoản 2,3 điều
này, bao gồm:
a) Những truy cập trái phép, hành vi
vi phạm tính bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu, ứng dụng;
b) Phát hiện mã độc, tấn công từ chối
dịch vụ;
c) Phát hiện ra điểm yếu, lỗ hổng bảo
mật của hạ tầng, hệ điều hành, ứng dụng;
d) Hệ thống trục trặc nhiều lần hoặc
quá tải;
e) Mất thiết bị, phương tiện công nghệ
thông tin;
f) Không tuân thủ chính sách an toàn
thông tin hoặc các chỉ dẫn bắt buộc của đơn vị hoặc hành vi vi phạm an ninh vật
lý;
g) Các trục trặc của phần mềm hay phần
cứng không khắc phục được gây ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống CNTT;
h) Các sự cố khác gây gián đoạn, ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của các ứng dụng CNTT tại đơn vị.
2. Đơn vị cần phân loại mức độ nghiêm
trọng của các sự cố, bao gồm:
a) Thấp: sự cố gây ảnh hưởng cá nhân
và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan;
b) Trung bình: sự cố ảnh hưởng đến một
nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của đơn
vị;
c) Cao: sự cố làm cho thiết bị, phần
mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của
cơ quan;
d) Khẩn cấp: sự cố ảnh hưởng đến sự
liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ quan.
3. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an
toàn thông tin thì lãnh đạo đơn vị phải chỉ đạo kịp thời:
a) Áp dụng mọi biện pháp để khắc phục
và hạn chế thiệt hại do sự cố xảy ra, lập biên bản báo cáo cho cơ quan cấp trên
quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp có sự cố nghiêm trọng ở
mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, lãnh đạo đơn
vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và
Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ (mẫu báo cáo về sự cố mất an toàn thông
tin quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này);
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ
quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện theo đúng hướng dẫn;
d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
những thông tin cần thiết cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp;
e) Báo cáo bằng văn bản về sự cố cho
cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và cơ quan quản lý nhà nước.
4. Tất cả công chức, viên chức, người
lao động và bên thứ 3 khi phát hiện các sự cố của đơn vị cần thực hiện việc báo
cáo với đơn vị đó nhằm ngăn chặn các sự cố an toàn thông tin.
5. Thiết lập cơ chế sao lưu và phục hồi
hệ thống:
a) Ban hành và thực hiện quy trình
sao lưu dự phòng và phục hồi cho các phần mềm, dữ liệu cần thiết;
b) Lập danh sách các dữ liệu, phần mềm
cần được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao lưu,
phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu;
c) Dữ liệu sao lưu phải được lưu trữ
an toàn và được kiểm tra thường xuyên đảm bảo sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần;
d) Kiểm tra, phục hồi hệ thống từ dữ
liệu sao lưu tối thiểu sáu tháng một lần.
Điều 10. Đảm bảo
an toàn thông tin các ứng dụng, cơ sở hạ tầng dùng chung và trong tích hợp ứng
dụng và chia sẻ dữ liệu.
1. Trong quá trình khai thác, vận
hành và sử dụng các ứng dụng, cơ sở hạ tầng dùng chung, các đơn vị tham gia phải
tuân thủ các quy chế về đảm bảo an toàn thông tin theo yêu cầu của từng hệ thống,
ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng, hạ tầng dùng chung của thành phố, bao gồm:
a) Khai thác mạng tin học diện rộng của
Thành phố (WAN);
b) Sử dụng và vận hành Trung tâm dữ
liệu nhà nước thành phố;
c) Khai thác sử dụng hệ thống thư điện
tử;
d) Cổng thông tin điện tử, các phần mềm
dùng chung: Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, hệ thống Một cửa điện tử,...
2. Trong quá trình triển khai việc
tích hợp ứng dụng, chia sẻ dữ liệu, cần triển khai các giải pháp đảm bảo an
toàn thông tin cho từng ứng dụng và trong quá trình chia sẻ dữ liệu cũng như
làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng ứng dụng tham gia vào hệ thống.
Điều 11. Ban
hành và triển khai qui chế đảm bảo an toàn thông tin tại đơn vị
1. Các đơn vị phải xây dựng quy chế nội
bộ bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin, trong đó bao gồm các nội dung sau:
a) Yêu cầu và nguyên tắc của công tác
bảo đảm an toàn an ninh;
b) Yêu cầu về quản lý tài sản CNTT của
đơn vị;
c) Yêu cầu về quản lý nguồn nhân lực;
d) Yêu cầu về quản lý, đảm bảo an
toàn môi trường mạng;
e) Yêu cầu về đảm bảo an toàn vận
hành các hệ thống thông tin;
f) Quản lý sự cố, lưu trữ và dự
phòng;
g) Phân công trách nhiệm và tổ chức
thực hiện.
2. Các đơn vị phải tổ chức giám sát
việc thực hiện quy chế bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin sau khi được ban
hành.
Điều 12. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan
1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức được giao phụ trách an toàn thông tin:
a) Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn
thông tin của đơn vị;
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan ban hành
các quy chế, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an
toàn thông tin;
c) Thực hiện việc giám sát, đánh giá,
báo cáo thủ trưởng cơ quan các rủi ro mất an toàn thông tin và mức độ nghiêm trọng
của các rủi ro đó;
d) Phối hợp với các cá nhân, đơn vị
có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn, an
ninh thông tin;
e) Thường xuyên cập nhật nâng cao kiến
thức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin của đơn vị.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong các đơn vị:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy chế,
quy trình nội bộ và các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin. Chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được
giao;
b) Mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị, tài khoản,
ứng dụng mà mình được giao sử dụng;
c) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố mất
an toàn thông tin phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên trách công
nghệ thông tin của đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử lý;
d) Tham gia các chương trình đào tạo,
hội nghị về an toàn an ninh thông tin được thành phố hoặc đơn vị tổ chức.
Điều 13. Trách
nhiệm của các đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các quy định tại quy chế này và chịu trách nhiệm trong công
tác đảm bảo an toàn thông tin của đơn vị mình.
2. Phân công một bộ phận hoặc cán bộ
chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin của đơn vị, tạo điều kiện để các cán bộ
phụ trách an toàn thông tin được học tập, nâng cao trình độ về an toàn thông
tin.
3. Xây dựng quy chế, quy trình nội bộ
về đảm bảo an toàn thông tin phù hợp với quy chế này và các quy định của pháp
luật.
4. Phối hợp, cung cấp thông tin và tạo
điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc phục sự
cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
5. Phối hợp chặt chẽ với Công an
thành phố trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm
an toàn, an ninh thông tin.
6. Định kỳ hàng năm, các cơ quan lập
báo cáo về tình hình an toàn thông tin và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông
trước ngày 15/1 của năm tiếp theo.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn thành phố.
2. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận
và xử lý các sự cố về an toàn thông tin.
3. Xây dựng khung quy chế mẫu về đảm
bảo an toàn an ninh thông tin để các đơn vị tham khảo, điều chỉnh và áp dụng
phù hợp với tình hình từng đơn vị.
4. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Công an Thành phố và các đơn vị có liên quan tiến hành
kiểm tra công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin định kỳ hàng năm đối với
các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Thành phố.
5. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp
Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị có liên
quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố thông tin.
6. Tổng hợp và báo cáo về tình hình
an toàn, an ninh thông tin theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân thành phố và các đơn vị có liên quan.
7. Hàng năm xây dựng và triển khai
các chương trình đào tạo về an toàn, an ninh thông tin cho lực lượng đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin của các đơn vị. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
và tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin trong công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn Thành phố.
Điều 15. Trách
nhiệm của Công an thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm
kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống
thông tin gây hại đến an toàn, an ninh thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật về an toàn, an ninh thông tin theo thẩm quyền.
3. Hỗ trợ các đơn vị thực hiện việc
kiểm tra, đánh giá các tài sản CNTT trước khi đưa vào sử dụng khi có yêu cầu.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có các
vấn đề nảy sinh, không phù hợp hoặc chưa được quy định rõ, các đơn vị gửi kiến
nghị, đề xuất về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn./.