ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 17 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC NỀN TẢNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định Quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý, vận hành, khai thác nền tảng chuyển đổi
số tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 29 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC NỀN TẢNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số: 41/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc xây
dựng, nâng cấp, triển khai và khai thác các nền tảng chuyển đổi số dùng chung
của tỉnh, hệ thống thông tin và phần mềm ứng dụng chuyên ngành (sau đây gọi tắt
là nền tảng số) trong cơ quan nhà nước của tỉnh; công tác thu thập, cập nhật,
quản lý, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số của tỉnh; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng và triển khai nền
tảng chuyển đổi số, phần mềm ứng dụng, dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà
nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khác áp dụng Quy định này khi có triển khai
xây dựng nền tảng chuyển đổi số dùng chung của tỉnh, phần mềm ứng dụng, dữ liệu
dùng chung trong các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khung giải pháp xây dựng nền
tảng số, phần mềm ứng dụng là hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật để xây dựng và
triển khai các phần mềm ứng dụng.
2. Các nền tảng số:
a) Nền tảng xác thực tập
trung (SSO) là hệ thống xác thực tài khoản để đăng nhập các nền tảng số,
phần mềm ứng dụng nhằm đảm bảo một cán bộ, công chức, viên chức chỉ có duy nhất
một tài khoản để sử dụng tất cả các nền tảng số, phần mềm ứng dụng có liên quan
đến cán bộ, công chức, viên chức đó. Nền tảng xác thực tập trung được triển
khai thống nhất tại địa chỉ https://sso.thuathienhue.gov.vn
b) Nền tảng số hóa dùng
chung là ứng dụng thống nhất về giải pháp kỹ thuật, các công cụ và bộ quy
trình điện tử phục vụ cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển tiến
hành các nghiệp vụ số hóa dữ liệu. Nền tảng số hóa dùng chung được triển khai
thống nhất tại địa chỉ https://sohoa.thuathienhue.gov.vn
c) Nền tảng làm việc số là
nền tảng số nhằm quản trị tổng thể, thống nhất toàn Tỉnh, thành phố phục vụ hoạt
động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước. Nền tảng làm việc
số được triển khai tại giao diện Web https://cqs.thuathienhue.gov.vn và giao
diện ứng dụng di động được tích hợp vào nền tảng Hue-S.
d) Nền tảng bản đồ số là
công cụ tái tạo thực tại, phản ánh trực quan những gì thể hiện trên thực tế ở
phạm vi rộng lớn. Cǜng như xác định được chính xác vị trí của từng địa điểm,
đối tượng. Thông qua đó các đối tượng cần quản lý của địa phương được số hóa
và hiển thị trực quan giúp nắm bắt thực trạng các vấn đề cần quản lý. Nền tảng
bản đồ số được triển khai thống nhất tại địa chỉ
https://map.thuathienhue.gov.vn
đ) Nền tảng báo cáo số là
là nền tảng báo cáo phục vụ theo dõi, phân tích, chỉ đạo điều hành cho các cấp lãnh
đạo tỉnh, sở ngành, huyện, xã dựa trên dữ liệu. Được thể hiện bằng các bảng
điều khiển kỹ thuật số (Dashboard) cho từng lĩnh vực và bằng các biểu đồ trực
quan, giúp công tác chỉ đạo được chính xác, nắm bắt kịp thời dữ liệu, chỉ đạo
hiệu quả. Nền tảng báo cáo số được triển khai thống nhất tại địa chỉ
https://bc.thuathienhue.gov.vn
e) Nền tảng hạ tầng - dịch
vụ điện toán đám mây là tập hợp các tài nguyên phần cứng và phần mềm tạo
nên đám mây để cung cấp cho người dùng sử dụng gồm: phần mềm dưới dạng dịch vụ,
nền tảng dưới dạng dịch vụ và hạ tầng dưới dạng dịch vụ. Nền tảng hạ tầng -
dịch vụ điện toán đám mây được tích hợp trong nền tảng làm việc số tại địa
chỉ https://cqs.thuathienhue.gov.vn
g) Cổng dữ liệu mở là
Cổng thông tin cung cấp các phương thức kết nối, cung cấp dữ liệu ra toàn xã
hội khai thác sau khi đã phê duyệt tại nền tảng số hóa được triển khai thống
nhất tại địa chỉ https://data.thuathienhue.gov.vn
h) Cổng chuyển đổi số tỉnh
là nơi cung cấp thông tin chính thống của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt
động chuyển đổi số của tỉnh trên môi trường mạng tại địa chỉ https://dx.thuathienhue.gov.vn.
i) Nền tảng Cổng, trang
thông tin điện tử là nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất, tập trung hệ
thống Cổng, Trang thông tin điện tử cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nền
tảng Cổng, trang thông tin điện tử được triển khai thống nhất tại địa chỉ
được quy định tại Quyết định số 54/2023/QĐ-UBND ngày 30/9/2023 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế ban hành Quy định quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Cơ sở dữ liệu là một tập
hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, được lưu trữ
trong các thiết bị lưu trữ, sao cho người sử dụng có thể truy vấn để có được
các câu trả lời.
4. Dữ liệu số đảm bảo điều kiện
là dữ liệu sau khi số hóa đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định này. Trong
Quyết định này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
5. Các loại hình dữ liệu:
a) Dữ liệu dùng chung là dữ
liệu được lưu trữ tập trung, là nơi cung cấp dữ liệu cho tất cả các ứng dụng
được phát triển trong cơ quan, đơn vị trong trong tỉnh.
b) Dữ liệu danh mục dùng chung
là dữ liệu về các danh mục, bảng mã phân loại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, được sử dụng chung trong các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo
đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất.
c) Dữ liệu chuyên ngành là dữ
liệu được số hóa phục vụ công tác quản lý nhà nước cho từng ngành, lĩnh vực cụ
thể.
d) Dữ liệu chuyên ngành dùng
chung là dữ liệu chuyên ngành có tối thiểu một ngành khác sử dụng lại.
đ) Dữ liệu điều tra, khảo sát
là dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước gồm các loại dữ liệu được điều tra, khảo
sát, xác minh, lấy ý kiến chuyên ngành do cơ quan nhà nước chủ trì.
e) Dữ liệu quản lý doanh nghiệp
là dữ liệu do các doanh nghiệp báo cáo thường xuyên, định kỳ cho cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định của pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước.
g) Dữ liệu được chuẩn hóa từ
nguồn đã có sẵn là dữ liệu các ngành đã lưu trữ dưới dạng giấy hoặc dữ liệu
điện tử dưới dạng word, excel … hoặc các loại dữ liệu phi cấu trúc đã được
chuẩn hóa, cấu trúc lại và lưu trữ hệ thống số hóa dùng chung của tỉnh.
h) Dữ liệu từ người dân, xã hội
đóng góp là dữ liệu được người dân, doanh nghiệp trực tiếp cung cấp thông qua
tương tác Hue-S và nền tảng số tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai.
i) Dữ liệu từ chương trình xã
hội hóa là dữ liệu do các doanh nghiệp số hóa, thu thập thông qua chương trình
xã hội hóa hợp tác giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.
k) Dữ liệu từ các thiết bị cảm
biến (IoT) là dữ liệu được các thiết bị cảm biến tự động thu nhận và truyền dữ
liệu về hệ thống số hóa dùng chung của tỉnh.
l) Dữ liệu phát sinh từ quy
trình vận hành các nền tảng số là dữ liệu được hình thành, phát sinh trong
quá trình vận hành quy trình trên các nền tảng số được nhà nước công bố.
Điều 4. Các nguyên tắc chung
1. Việc xây dựng, triển khai,
nâng cấp các nền tảng số, phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước phải tuân
thủ Khung giải pháp xây dựng và nâng cấp nền tảng số, phần mềm ứng dụng được
quy định tại Quy định này.
2. Việc thu thập, cập nhật,
quản lý, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số của tỉnh phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Dữ liệu số phải do một cơ
quan, đơn vị quản lý chịu trách nhiệm;
b) Không được tổ chức, xây
dựng dữ liệu khi đã tồn tại một dữ liệu khác có nội dung giống nhau;
c) Phục vụ kịp thời công tác
quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đồng thời bảo
đảm về quốc phòng, an ninh;
d) Bảo đảm tính chính xác,
trung thực, khách quan;
đ) Bảo đảm tính khoa học, thuận
tiện cho khai thác, chia sẻ và sử dụng;
e) Bảo đảm tính kịp thời, đầy
đủ và có hệ thống;
g) Sử dụng cơ sở dữ liệu đúng
mục đích;
h) Thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Các cơ quan, tổ chức đầu tư
cho việc thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu có thể chuyển giao các cơ sở dữ liệu
do đơn vị mình thu thập, chuẩn hóa đạt chuẩn dữ liệu số quy định tại Quy định này,
để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu số của tỉnh.
4. Dữ liệu số của tỉnh phải đáp
ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ
thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của nhà nước.
5. Dữ liệu số của tỉnh được
xây dựng thống nhất để các đơn vị, tổ chức có liên quan sử dụng với mục đích
phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Điều 5. Điều kiện xác định
cơ sở dữ liệu được công nhận là dữ liệu số đạt chuẩn
1. Xác định được một cơ quan
hoặc một đơn vị chủ trì quản lý dữ liệu.
2. Đã được sử dụng các danh
mục dùng chung, dữ liệu chuyên ngành dùng chung của trung ương và địa phương.
3. Dữ liệu được triển khai số
hóa trên hệ thống Nền tảng số hóa dùng chung của tỉnh, được cài đặt thống
nhất tại địa chỉ: https://sohoa.thuathienhue.gov.vn. Lưu trữ tại Trung
tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Quá trình thu thập, cập nhật
và vận hành dữ liệu số theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
5. Hội đồng xét duyệt đảm bảo
điều kiện là dữ liệu số đạt chuẩn. Thành viên Hội đồng bao gồm: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyển thông và cơ quan chủ trì quản lý dữ liệu.
6. Trong trường hợp dữ liệu
được công khai phải thực hiện công khai dữ liệu tại Cổng dữ liệu mở của tỉnh,
cài đặt tại https://data.thuathienhue.gov.vn.
Điều 6. Quản lý nhà nước về
xây dựng và triển khai các nền tảng số, phần mềm ứng dụng, dữ liệu số trong cơ
quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy định về
xây dựng, triển khai và khai thác các nền tảng số, phần mềm ứng dụng trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; việc tổ chức thực hiện quy định về dữ liệu số
của tỉnh và giữa các ngành; chịu trách nhiệm toàn diện về mức độ an toàn, bảo
mật dữ liệu số của tỉnh.
2. Các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh có nhiệm vụ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc
xây dựng, triển khai, nâng cấp, khai thác nền tảng số, phần mềm ứng dụng, việc
quản lý, chia sẻ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương.
3. Các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh khi đầu tư xây dựng nền tảng số, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ
liệu thì trong dự án, hợp đồng thi công phải có điều khoản nhà thầu có trách
nhiệm bàn giao bộ chương trình cài đặt phần mềm, mã nguồn của chương trình
(nếu có) và các nội dung khác theo quy định của nhà nước về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
tiếp nhận và quản lý các mã nguồn nền tảng số, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ
liệu của Tỉnh, các ngành, địa phương có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh có đầu tư xây dựng nền tảng số, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu
có trách nhiệm bàn giao cho Sở Thông tin và Truyền thông khi hệ thống được
nghiệm thu (Phiên bản 1) và khi hết thời hạn bảo hành (Phiên bản 2) bao gồm:
a) Bộ chương trình cài đặt
phần mềm.
b) Mã nguồn của chương trình
(nếu có).
c) Các tài liệu dưới dạng số
gồm: Tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành; tài liệu phục vụ đào tạo
người sử dụng, quản trị, vận hành; tài liệu quy trình bảo trì (nếu có); hướng
dẫn về kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn (nếu có); Tài liệu kỹ thuật phục vụ
kết nối theo quy định (đối với dự án có kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương).
Trường hợp loại hình thuê
dịch vụ hoặc phần mềm ứng dụng bắt buộc phải sử dụng mã nguồn đóng (phải có ý
kiến của Sở Thông tin và Truyền thông), các ngành, địa phương phải có trách
nhiệm bàn giao cho Sở Thông tin và Truyền thông một bản sao lưu cơ sở dữ liệu
của phần mềm để lưu trữ thống nhất toàn tỉnh.
6. Nền tảng số, phần mềm ứng
dụng và dữ liệu số của tỉnh thống nhất lưu trữ tại Trung tâm Giám sát, điều
hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông. Dữ liệu sau khi cập nhật
định kỳ phải được sao lưu, cập nhật tức thời tại Trung tâm Giám sát, điều hành
đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương II
XÂY DỰNG, NÂNG CẤP NỀN TẢNG SỐ, PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Điều 7. Xây dựng và nâng cấp
nền tảng số, phần mềm ứng dụng
1. Thực hiện và áp dụng các
tiêu chuẩn về xây dựng và nâng cấp các phần mềm ứng dụng theo Khung giải pháp
các nền tảng số, phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước như sau:
a) Hệ điều hành máy chủ: Các
nền tảng số, phần mềm ứng dụng phải được xây dựng và hoạt động trên hệ điều
hành thông dụng hiện nay như Windows, Linux, Unix.
b) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Các cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông
dụng và phù hợp với đặc thù của từng nền tảng số, ứng dụng, quy mô số lượng
dữ liệu, đặc điểm của dữ liệu để lựa chọn áp dụng. Các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu thông dụng gồm: Microsoft SQL Server, MySQL, Oracle,...
c) Công cụ lập trình ứng dụng:
Tùy theo tính chất và phạm vi áp dụng của từng ngành và đơn vị, các nền tảng
số, phần mềm ứng dụng được lập trình theo các ngôn ngữ thông dụng và dễ quản
lý, điều chỉnh nâng cấp sau này. Các ngôn ngữ được áp dụng thông dụng như:
MS.Net, PHP, Java,...
d) Công nghệ ứng dụng: Các phần
mềm ứng dụng được xây dựng và hoạt động trên nền Win-form đối với các phần mềm
ứng dụng được triển khai theo mô hình phân tán hoặc vừa phân tán vừa tập
trung và hoạt động trên nền Web-based đối với các phần mềm ứng dụng được triển
khai theo mô hình tập trung. Đối với ứng dụng di động được phát triển trên
các nền tảng di động thông dụng như: Android, iOS.
2. Các nền tảng số, phần mềm
ứng dụng xây dựng phải hướng tới việc kế thừa các giải pháp công nghệ của các
dự án đã được xây dựng và đưa vào vận hành trước đây.
3. Nền tảng số, phần mềm ứng
dụng được xây dựng phải đảm bảo tính dễ sử dụng, khả năng mở rộng nhanh chóng,
độ tin cậy cao, đảm bảo hiệu năng sử dụng cao, đảm bảo cân bằng tải.
4. Nền tảng số, phần mềm ứng
dụng xây dựng phải đảm bảo tính bảo mật, có cơ chế mã hóa các dữ liệu quan
trọng, tránh các lỗi về bảo mật khi xây dựng ứng dụng.
5. Khuyến khích áp dụng các
nhóm giải pháp xây dựng nền tảng số, phần mềm trên nền tảng mã nguồn mở để
triển khai ứng dụng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Tất cả các nền tảng số, phần
mềm đều phải được xác thực qua Hệ thống xác thực tập trung phần mềm ứng dụng
được cài đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông, trừ các phần mềm mang tính
chất nội bộ đơn vị, nội bộ ngành.
7. Khi hai nền tảng số, phần
mềm cần liên thông phải được thiết lập qua trục tích hợp, liên thông, chia sẻ
dữ liệu của tỉnh (LGSP).
8. Trước khi triển khai xây
dựng phần mềm ứng dụng, ngoài việc lấy ý kiến về thiết kế sơ bộ, cần phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông để xác định các mối liên hệ với các phần mềm
khác đang vận hành trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 8. Điều kiện để đầu tư
xây dựng nền tảng số, phần mềm ứng dụng
1. Các nền tảng số, phần mềm
ứng dụng được chọn xây dựng và triển khai phải đảm bảo tuân thủ khung giải
pháp xây dựng phần mềm ứng dụng trong các cơ quan nhà nước tại quy định này.
2. Phải có ý kiến của Sở Thông
tin và Truyền thông để thống nhất các chuẩn dữ liệu số và các thông số kỹ thuật
nhằm đảm bảo tính đồng bộ, chia sẻ, và khai thác thông tin giữa các ứng dụng.
Điều 9. Kiểm thử nền tảng số,
phần mềm ứng dụng
Tất cả nền tảng số, phần mềm
ứng dụng triển khai trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trước
khi triển khai chủ đầu tư phải thực hiện việc kiểm thử phần mềm theo quy định
của nhà nước.
Điều 10. Nâng cấp, cập nhật
các nền tảng số, phần mềm ứng dụng
1. Các phần mềm ứng dụng đã
được triển khai trước khi Quy định có hiệu lực nếu có kế hoạch nâng cấp phiên
bản mới thì phải thực hiện theo Quy định này.
2. Trong quá trình khai thác,
sử dụng các phần mềm ứng dụng có phát sinh lỗi kỹ thuật, chức năng chưa phù
hợp, chức năng cần bổ sung, dữ liệu chưa hợp lý thì đơn vị chủ trì cần có
biện pháp xây dựng và cập nhật các bản vá lỗi, các chức năng bổ sung liên quan
để cập nhật một cách hợp lý, thuận lợi.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Điều 11. Triển khai cài đặt
phần mềm, lưu trữ dữ liệu của phần mềm ứng dụng
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thống nhất về công tác quản
lý dữ liệu danh mục dùng chung và dữ liệu chuyên ngành dùng chung toàn tỉnh;
việc cài đặt và vận hành các hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống xác thực
tập trung, hệ thống an ninh - an toàn thông tin và các hệ thống thông tin có
tính chất chuyên ngành được triển khai trên toàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm quản trị,
vận hành và bảo đảm hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục, an toàn.
c) Tạo điều kiện để đơn vị thi
công cài đặt, nâng cấp, bảo trì phần mềm, lưu trữ dữ liệu tại Trung tâm Giám
sát, điều hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với chủ đầu tư và đơn vị
thi công phần mềm: thực hiện cài đặt và lưu trữ phần mềm ứng dụng tại Trung
tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Các yêu cầu khởi tạo tên
miền cho phần mềm ứng dụng phải đặt theo quy định sử dụng tên miền trong cơ
quan nhà nước hoặc các tổ chức theo tiêu chí ngắn gọn, có ý nghĩa, phù hợp
với phần mềm ứng dụng.
4. Phần mềm ứng dụng sử dụng
các tài nguyên dùng chung tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh
phải tuân theo nội quy, quy định về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin của Sở
Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Bảo mật trong quá
trình triển khai
1. Các phần mềm ứng dụng cài
đặt trên hệ thống không được chứa các mã độc, virus.
2. Đơn vị sử dụng hệ thống lưu
trữ phải tuân thủ các quy định kỹ thuật của hệ thống, không dùng tài nguyên vào
các mục đích có thể gây hại cho hệ thống.
3. Các máy chủ của các đơn vị,
tổ chức đặt tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh và các phần
mềm ứng dụng cài đặt phải tuân theo các quy định về an toàn, bảo mật của hệ
thống.
4. Tất cả các cá nhân tham gia
trong quá trình cài đặt phần mềm hoặc sử dụng hệ thống lưu trữ phải tuân thủ
các biện pháp phòng chống virus, các thiết bị lưu trữ cầm tay phải được quét
và diệt virus trước khi sử dụng.
Điều 13. Phạm vi triển khai
phần mềm ứng dụng
1. Đơn vị chủ trì triển khai
phải xác định phạm vi, quy mô của phần mềm ứng dụng trước khi xây dựng và triển
khai đảm bảo thống nhất dùng chung toàn tỉnh, toàn ngành, toàn địa phương mình.
2. Các phần mềm có phạm vi, quy
mô rộng, nhiều cấp sử dụng phải được phân cấp bảo mật theo tài khoản người
dùng và phân quyền khai thác theo chức năng quản lý của đơn vị, cá nhân tham
gia hệ thống.
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Điều 14. Khai thác, sử dụng
Nền tảng xác thực tập trung (SSO)
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo việc chuyển đổi thống nhất
và duy nhất qua tài khoản định danh điện tử VNeID để sử dụng cho hệ thống thông
tin, phần mềm ứng dụng, nền tảng số… của tỉnh phục vụ cho cán bộ công chức, viên
chức, người dân và doanh nghiệp.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai giải pháp xác thực thống
nhất qua tài khoản định danh điện tử VneID đảm bảo các hệ thống thông tin, phần
mềm ứng dụng, nền tảng số… đã xây dựng và đang xây dựng mới phải chuyển đổi xác
thực thống nhất qua tài khoản định danh điện tử VneID.
Điều 15. Khai thác, sử dụng
Nền tảng số hóa dùng chung
1. Các cơ quan, đơn vị quản lý
nhà nước thuộc tỉnh chủ trì, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành, lĩnh
vực theo danh mục, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Bảo đảm chất lượng dữ liệu
được cung cấp; cập nhật dữ liệu kịp thời; đính chính, hiệu chỉnh khi có sai
lệch dữ liệu;
3. Tổ chức khai thác, sử dụng
dữ liệu thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh vào công tác quản lý
hành chính nhà nước của cơ quan mình
Điều 16. Khai thác, sử dụng
Nền tảng làm việc số
1. Nền tảng làm việc số phục vụ
chính quyền: yêu cầu khai thác, sử dụng có hiệu quả; rà soát và thực hiện kết nối,
chia sẻ thông tin, đảm bảo các giải pháp để thúc đẩy phát triển nền tảng làm
việc số; chủ động cập nhật, thường xuyên phối hợp và thực hiện theo các yêu
cầu, hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương chủ quản trong việc nâng cấp, phát triển
nền tảng làm việc số để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong các ngành,
lĩnh vực
2. Khi có nhu cầu sử dụng,
triển khai, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất phù hợp với yêu cầu và đặc
thù của từng địa phương, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức xây dựng, phát
triển nền tảng làm việc số theo đúng quy định pháp luật.
3. Hình thức khai thác được
thực hiện thông qua tài khoản sso được cấp. Việc sử dụng thông tin trong cơ sở
dữ liệu chuyên ngành phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu dữ liệu
và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
Điều 17. Khai thác, sử dụng
Nền tảng bản đồ số
1. Hiển thị bản đồ: Tất cả dữ
liệu sau khi thu thập và tổng hợp sẽ được đưa lên bản đồ. Tạo ra hệ thống
hiển thị dữ liệu và quản lý dữ liệu dùng chung cho toàn tỉnh. Áp dụng các bài
toán từ thực tế vào hệ thống để phục vụ các nhu cầu quản lý.
2. Vận hành hệ thống: Lãnh đạo
UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã truy cập vào nền tảng bản đồ số để vận hành
các nghiệp vụ theo dõi, chỉ đạo.
Điều 18. Khai thác, sử dụng
Nền tảng báo cáo số
1. Thông qua nền tảng phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung. Dữ liệu được xử lý từ các nguồn khác
nhau và được hiển thị trực quan hóa trên các bảng điều khiển kỹ thuật số
(dashboard) thông qua các loại biểu đồ giúp việc theo dõi, so sánh, đánh giá,
giám sát và đưa ra quyết định phục vụ chỉ đạo điều hành trên nhiều lĩnh vực
được tường minh, trực quan. Hỗ trợ công tác báo cáo được kịp thời, chính xác.
2. Tùy theo vai trò người sử
dụng sẽ thể hiện các chức năng khác nhau theo phân quyền. Cách thể hiện có thể
xem từng cấp từ tổng thể đến chi tiết, từ cấp tỉnh đến sở ngành, địa phương, từ
quyền chung đến quyền riêng được chia sẻ.
Điều 19. Khai thác, sử dụng
Nền tảng hạ tầng - dịch vụ điện toán đám mây
1. Trung tâm Giám sát, điều
hành đô thị thông minh được giao chủ trì quản lý, sử dụng Nền tảng hạ tầng -
dịch vụ điện toán đám mây sử dụng, quản lý tài sản theo đúng Luật quản lý, sử
dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành luật và dựa trên cơ sở khai
thác an toàn, hiệu quả Nền tảng hạ tầng - dịch vụ điện toán đám mây hiện có.
2. Các đơn vị quản lý nhà nước
thuộc tỉnh được khai thác, sử dụng Nền tảng hạ tầng - dịch vụ điện toán đám
mây dùng chung tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh nhưng phải
tuân theo nội quy, quy định về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin của Sở Thông
tin và Truyền thông.
3. Tuân thủ nguyên tắc được
quy định tại Điều 13 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Điều 20. Khai thác, sử dụng
Cổng dữ liệu mở
1. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu
mở của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Dữ liệu mở phải toàn vẹn và
phản ánh đầy đủ nội dung thông tin cơ quan nhà nước cung cấp;
b) Dữ liệu mở được cung cấp là
dữ liệu được cập nhật mới nhất;
c) Dữ liệu mở phải có khả năng
truy cập sử dụng được trên môi trường mạng;
d) Dữ liệu mở phải đảm bảo khả
năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được;
đ) Tổ chức, cá nhân được tự do
truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử
dụng dữ liệu mở;
e) Dữ liệu mở ở định dạng mở;
g) Sử dụng dữ liệu mở là miễn
phí;
h) Ưu tiên cung cấp dữ liệu mở
đối với dữ liệu mà người dân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cao.
2. Quy định sử dụng dữ liệu mở
của cơ quan nhà nước
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp
dữ liệu mở với dữ liệu khác; sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương
mại hoặc phi thương mại của mình.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong các sản phẩm, tài
liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
c) Dữ liệu mở của cơ quan nhà
nước là dữ liệu nguyên trạng như được công bố; không bao gồm các hình thức
trình bày và các thông tin phát sinh từ dữ liệu mở đã được cung cấp.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
không được bán dữ liệu mở đã được khai thác nguyên trạng từ cơ quan nhà nước
cho tổ chức, cá nhân khác. Khi sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ
thương mại của mình phải cung cấp miễn phí dữ liệu mở kèm theo sản phẩm, dịch
vụ thương mại đó.
e) Cơ quan nhà nước không chịu
trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh của cơ quan, tổ chức,
cá nhân do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.
Điều 21. Khai thác, sử dụng
Cổng chuyển đổi số tỉnh
1. Các cơ quan, đơn vị quản lý
nhà nước thuộc tỉnh thực hiện thu thập và cung cấp thông tin về chuyển đổi số
thuộc lĩnh vực hoạt động, quản lý của đơn vị; trình Thủ trưởng đơn vị phê
duyệt nội dung thông tin gửi về Sở Thông tin và Truyền thông kiểm duyệt nội
dung đăng tải.
2. Được phép khai thác thông
tin trên Cổng chuyển đổi số tỉnh để phục vụ cho nhu cầu hoạt động, tra cứu của
tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên khi sử dụng tin, bài, ảnh trên Cổng phải ghi rõ
nguồn “Cổng chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế” hoặc “theo https://dx.thuathienhue.gov.vn”.
Điều 22. Khai thác, sử dụng
nền tảng Cổng, Trang thông tin điện tử
1. Việc sử dụng nền tảng Cổng,
Trang thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước và quy
định quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng, Trang thông tin điện tử
của tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị quản lý nhà nước thuộc tỉnh tham gia khai thác và sử dụng nền tảng Cổng,
Trang thông tin điện tử.
3. Được phép khai thác thông
tin trên Cổng, Trang thông tin điện tử để phục vụ cho nhu cầu hoạt động, tra
cứu của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên khi sử dụng, khai thác thông tin trên Cổng,
Trang thông tin điện tử phải ghi rõ nguồn “Cổng, Trang thông tin điện tử của
đơn vị chịu trách nhiệm quản lý”.
Điều 23. Quy định về an
toàn, bảo mật trong quá trình khai thác
1. Trong quá trình khai thác,
sử dụng các phần mềm ứng dụng nếu có phát hiện liên quan đến bảo mật, an toàn
của phần mềm thì cá nhân, tổ chức cần thông báo với Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh và các đơn vị sử dụng
liên quan để khắc phục kịp thời.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát hệ thống, phần mềm ứng dụng,
dữ liệu số nhằm đảm bảo an toàn thông tin, vận hành hệ thống thông suốt. Các sở
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cử đầu mối phối hợp
xử lý sự cố về an toàn, bảo mật thông tin nếu có yêu cầu từ Sở Thông tin và
Truyền thông liên quan đến phần mềm ứng dụng hoặc dữ liệu số của đơn vị, địa
phương quản lý.
Chương V
THU THẬP, CẬP NHẬT VÀ VẬN HÀNH DỮ LIỆU SỐ
Điều 24. Thu thập, cập nhật
và vận hành dữ liệu số
1. Quy trình thực hiện thu
thập, cập nhật và vận hành dữ liệu số đảm bảo thống nhất, Sở Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện.
2. Quy định về nguồn lực,
phương thức thực hiện và các điều kiện khác phải được ban hành trước khi tổ
chức triển khai thu thập, cập nhật và vận hành dữ liệu số.
3. Trách nhiệm vận hành, duy
trì dữ liệu số của các ngành, các địa phương theo quy định tại Điều 25 quy
định này.
Điều 25. Vận hành, duy trì
cơ sở dữ liệu, dữ liệu số của tỉnh
1. Xây dựng các quy trình
nghiệp vụ, kiểm soát để duy trì cơ sở dữ liệu, dữ liệu số của tỉnh.
2. Xây dựng và thực hiện các
giải pháp về an ninh, an toàn thông tin.
3. Xây dựng và thực hiện các
giải pháp đồng bộ, sao lưu, phục hồi dữ liệu, các giải pháp về đảm bảo hiệu
suất vận hành và mức độ sẵn sàng hệ thống cao.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm duy trì cơ sở dữ liệu số theo phân cấp
quản lý.
Chương VI
KHAI THÁC, CHIA SẺ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU SỐ
Điều 26. Khai thác, chia sẻ,
sử dụng dữ liệu số của tỉnh
1. Tích hợp dữ liệu số vào Nền
tảng Hue-S để khai thác phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Quyết định
số 62/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành Quy định quản lý, vận hành và tích hợp ứng dụng Hue-S;
2. Đối với các phần mềm, ứng
dụng khác có nhu cầu tích hợp dữ liệu số, khai thác dữ liệu số phải đáp ứng
theo các yêu cầu được quy định về Khung giải pháp xây dựng nền tảng số, phần
mềm ứng dụng trong các cơ quan nhà nước tại Quy định này. Đồng thời, được Sở
Thông tin và Truyền thông chấp thuận cho phép tích hợp, khai thác dữ liệu số.
3. Các cơ sở dữ liệu, dữ liệu
số sau khi được cung cấp khai thác có thể kết nối, chia sẻ, liên thông với hệ
thống số hóa của tỉnh tạo thuận lợi cho việc khai thác và làm dày thêm dữ
liệu. Việc tiếp tục chia sẻ cho bên thứ ba phải có ý kiến đồng ý của Sở Thông
tin và Truyền thông, cơ quan chủ quản dữ liệu.
4. Chia sẻ dữ liệu số của tỉnh
được chia sẻ thống nhất tại Cổng dữ liệu mở tỉnh Thừa Thiên Huế cài đặt tại https://data.thuathienhue.gov.vn.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, xác nhận dữ liệu số đủ
tiêu chuẩn chia sẻ ở Cổng dữ liệu mở tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn các ngành, địa phương khai thác, kế thừa, chia sẻ cơ sở dữ liệu khi các
đơn vị xây dựng mới hoặc điều chỉnh cơ sở dữ liệu trong quá trình thẩm định
thiết kế sơ bộ dự án liên quan đến cơ sở dữ liệu.
Điều 27. Hình thức, thủ tục
khai thác và sử dụng dữ liệu số
1. Việc khai thác và sử dụng dữ
liệu số thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Khai thác và sử dụng dữ liệu
số trên cơ sở chia sẻ của đơn vị chủ quản dữ liệu và đã được công bố dữ liệu
công khai quy định tại Điều 26 Quy định này.
b) Khai thác và sử dụng thông
qua dịch vụ API từ hệ thống số hóa. Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp đơn
vị chủ quản dữ liệu xác nhận, cung cấp các hình thức chia sẻ.
c) Khai thác và sử dụng dữ liệu
số trên mạng truyền số liệu chuyên dùng (CPNet) của tỉnh. Sở Thông tin và
Truyền thông xác nhận, cung cấp các hình thức chia sẻ và hướng dẫn khai thác
từ Internet;
d) Khai thác và sử dụng dữ liệu
số của tỉnh thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp đơn vị quản lý dữ liệu xem xét, xác nhận.
đ) Khai thác và sử dụng dữ liệu
bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu số và đơn vị khai thác,
sử dụng dữ liệu số theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác và sử dụng dữ
liệu số theo hình thức đăng ký qua biểu mẫu trực tuyến (E-Form) do Sở Thông
tin và Truyền thông cung cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Tổ chức, đơn vị có nhu cầu
khai thác và sử dụng dữ liệu số của tỉnh gửi yêu cầu thông qua E-Form đăng ký
trên Nền tảng số hóa dùng chung toàn tỉnh.
b) Khi nhận được yêu cầu hợp
lệ của tổ chức, đơn vị quản lý dữ liệu số tiến hành xem xét, xác nhận trực
tuyến và thực hiện cung cấp dữ liệu cho tổ chức, đơn vị có yêu cầu khai thác và
sử dụng dữ liệu số. Thời hạn chia sẻ dữ liệu số do các bên thỏa thuận và ghi
nhận kết quả trên Nền tảng số hóa dùng chung toàn tỉnh. Trường hợp từ chối
chia sẻ dữ liệu số thì phía đơn vị quản lý dữ liệu số của tỉnh có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
Điều 28. Nhiệm vụ của tổ
chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng dữ liệu số
Các tổ chức, cá nhân thực hiện
khai thác và sử dụng dữ liệu số có các nhiệm vụ sau:
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai
thác và sử dụng dữ liệu số quy định tại Quy định này.
2. Không được cung cấp cho bên
thứ ba các thông tin liên quan đến dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp cho tổ chức để khai thác, sử dụng trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
3. Phải trả kinh phí khai thác,
sử dụng dữ liệu đối với các đối tượng dữ liệu nếu dữ liệu đó có tính phí;
4. Thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý dữ liệu số về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;
5. Được phép khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của
đơn vị mình;
6. Được bồi thường theo quy
định của pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu số cung cấp dữ liệu không chính xác
gây thiệt hại kinh tế cho đơn vị.
Điều 29. Kinh phí đảm bảo
khai thác, sử dụng dữ liệu số
1. Đối với kinh phí thực hiện
đầu tư xây dựng hạ tầng, nền tảng dữ liệu số đảm bảo khai thác, sử dụng dữ liệu
số, nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh bảo đảm theo nguyên tắc:
a) Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh
phí đối với tỉnh; sử dụng nguồn phí để lại ngoài cân đối ngân sách theo quy
định, nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có);
b) Ưu tiên, khuyến khích đầu tư
theo phương thức hợp tác với khu vực tư nhân, nhất là các hình thức thuê dịch
vụ công nghệ thông tin, tận dụng nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển hệ thống, ngân sách tỉnh chi trả tiền thuê dịch vụ hàng năm.
2. Đối với các nhiệm vụ, dự án
riêng lẻ của các các ngành, các địa phương:
a) Các ngành, các địa phương
cân đối từ dự toán để thực hiện hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin đối với
các dự án có nguồn thu, nguồn thực hiện từ nguồn thu của dự án;
b) Đối với các địa phương miền
núi đặc biệt khó khăn không cân đối được nguồn theo nhu cầu, ngân sách tỉnh
hỗ trợ một phần kinh phí theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Kinh phí duy trì, vận hành,
thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu số được dự toán trong kinh phí quản lý,
vận hành và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và được cân đối từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách
(kinh phí thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ)
của cơ quan nhà nước.
Điều 30. Công bố danh mục dữ
liệu số của tỉnh và các ngành
1. Danh mục dữ liệu số của tỉnh
và các ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng, Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, các tổ chức chính
trị - xã hội nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Đồng thời công bố công khai tại Cổng dữ liệu mở của tỉnh cài đặt tại
địa chỉ: https://data.thuathienhue.gov.vn.
2. Các ngành có trách nhiệm
công bố danh mục dữ liệu số chuyên ngành của ngành mình và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, nguồn dữ liệu công bố. Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm xác nhận dữ liệu đạt chuẩn dữ liệu số trước khi
công bố.
3. Việc công bố các danh mục dữ
liệu số của tỉnh và các ngành phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 31. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về xây dựng, nâng cấp, triển khai nền tảng số, phần mềm ứng dụng; thu thập,
cập nhật, quản lý, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý thống nhất về xây dựng, nâng cấp, triển khai nền
tảng số, phần mềm ứng dụng, dữ liệu số của tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh tỉnh về việc xây dựng, nâng cấp, triển khai nền tảng số, phần
mềm ứng dụng; thu thập, cập nhật, chia sẻ, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu số của tỉnh và của ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Các Sở, ban ngành, tổ chức,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng,
nâng cấp, triển khai nền tảng số, phần mềm ứng dụng; thu thập, cập nhật, chia
sẻ, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu do đơn vị mình quản lý; số hóa
các cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương lên Nền tảng số hóa dùng chung của
tỉnh; vận hành, duy trì dữ liệu số do ngành mình quản lý.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Thường xuyên rà soát, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ
chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về
xây dựng, nâng cấp triển khai nền tảng số, phần mềm ứng dụng; thu thập, cập
nhật, chia sẻ, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu số của tỉnh và của các
ngành.
2. Lập kế hoạch điều tra, thu
thập và cập nhật dữ liệu số trong kế hoạch, nhiệm vụ từ nhu cầu đăng ký số hóa
của các đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
3. Hướng dẫn các sở ban ngành,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các
huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng, nâng cấp triển
khai nền tảng số, phần mềm ứng dụng; thu thập, cập nhật, chia sẻ, quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu; số hoá các cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương lên
nền tảng số hóa dùng chung toàn tỉnh.
4. Thực hiện thẩm định và cho ý
kiến phương án kỹ thuật công nghệ đối với việc xây dựng, nâng cấp, triển khai
nền tảng số, phần mềm ứng dụng có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng, quản lý dữ liệu số
của tỉnh; cung cấp dữ liệu số cho các tổ chức theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, vận hành, lưu trữ,
bảo dưỡng và quản lý các nền tảng số, phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật hệ
thống máy chủ, đường truyền và cơ sở dữ liệu.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền Sở Thông tin và Truyền thông công bố và phát hành danh mục dữ liệu số đạt
chuẩn trên toàn tỉnh.
8. Định kỳ rà soát, thông báo
tình trạng khai thác và tình hình vi phạm dữ liệu để kịp thời điều chỉnh.
9. Đảm bảo hạ tầng và an ninh
an toàn cho các nền tảng số, phần mềm ứng dụng và dữ liệu số toàn tỉnh.
Điều 33. Trách nhiệm và
quyền hạn của các Sở, ban ngành, tổ chức, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
1. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông trong việc xây dựng, nâng cấp triển khai nền tảng số, phần mềm
ứng dụng; thu thập, cập nhật, tích hợp và khai thác cơ sở dữ liệu ngành, địa phương
theo yêu cầu và đặc tính dữ liệu phù hợp và lưu trữ ở hệ thống số hóa của
tỉnh, hình thành đúng chuẩn dữ liệu số toàn tỉnh.
2. Lập kế hoạch xây dựng, nâng
cấp triển khai nền tảng số, phần mềm ứng dụng; điều tra, thu thập, cập nhật,
tích hợp cơ sở dữ liệu thuộc chuyên ngành theo kế hoạch, nhiệm vụ của mình
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu sản phẩm nền tảng số, phần mềm ứng dụng hoặc dữ liệu số đã được điều tra,
thu thập.
4. Chia sẻ, quản lý, khai thác
nền tảng số, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu thuộc chuyên ngành do đơn vị quản
lý tùy theo phân cấp.
5. Cung cấp dữ liệu ngành, địa phương
cho các tổ chức có nhu cầu khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.
6. Đăng ký Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định trách nhiệm chủ trì về dữ liệu và công bố dữ liệu danh mục dùng chung
cho các đơn vị, địa phương.
7. Lưu trữ các nền tảng số,
phần mềm ứng dụng, dữ liệu số tập trung toàn tỉnh được vận hành bởi Trung tâm
Giám sát, điều hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông sau khi
thu thập và cập nhật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Xử lý nền tảng số,
phần mềm ứng dụng đã được cài đặt
Đối với các nền tảng số, phần
mềm ứng dụng đã được triển khai chính thức thì đơn vị chủ trì có văn bản lấy
ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông để có giải pháp nâng cấp, điều chỉnh phù
hợp với quy định này.
Điều 35. Xử lý dữ liệu số đã
được điều tra, thu thập, cập nhật
Các dữ liệu số đã được điều
tra, thu thập, cập nhật, tích hợp bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành được xử lý theo
quy định sau đây:
1. Đối với những cơ sở dữ liệu
đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đang
quản lý dữ liệu có trách nhiệm nghiên cứu quy hoạch dữ liệu, chuẩn hóa theo quy
trình đạt chuẩn dữ liệu số, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện chuẩn hóa, số hóa và lưu trữ thống nhất tại hệ thống số hóa của tỉnh.
2. Đối với những dữ liệu số
chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu
thập, cập nhật, tích hợp dữ liệu số có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm
thu, đánh giá các cơ sở dữ liệu và đưa vào chuẩn hóa, lưu trữ dữ liệu số theo
Quy định này.
3. Đối với dự án, đề án, đề
tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện thiết kế cơ sở dữ liệu phải
đảm bảo theo chuẩn dữ liệu số quy định tại Quy định này.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Trách nhiệm của các
cơ quan đơn vị
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh thực hiện Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính cân đối bố trí đảm bảo ngân sách hằng năm trong việc xây dựng, nâng
cấp, triển khai nền tảng số, phần mềm ứng dụng, thu thập, cập nhật, chia sẻ,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu số của tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.