ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngậy 05/3/2020 của Chính phủ quy định về Công tác Văn thư;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT
ngày 23/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 Ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
41/2017/TT-BTTTT ngày 19/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng
chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BNV
ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ Quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào
yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP
ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc
cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 962/TTr-STTTT ngày 29/8/2022 và Văn bản số 2415/STTTT-TT ngày 24/10/2022, Báo cáo thẩm
định số 210/BC-STP ngày 10/8/2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/cáo);
- Ban Cơ yếu Chính phủ (b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ
Tư pháp (p/h);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh (b/cáo);
- Như Điều 3 (t/hiện);
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng công báo);
- Trung tâm Truyền thông tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, XD6.
N.10-QĐ10.05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH CHUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý
và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà
nước tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng chứng
thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Khóa", "Hệ thống mật
mã không đối xứng", "Khóa bí mật", "Khóa công khai",
“Chứng thư số”, “Thiết bị lưu khóa bí mật”, “Chứng thư số có hiệu lực”, “Thuê
bao”, “Ký số”, “Chữ ký số” được hiểu theo Điều 3, Chương I, Nghị định
130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định
130/2018/NĐ-CP).
2. “Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp”,
“Yêu cầu chứng thực”, “Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực”
được hiểu theo Điều 3, Chương I, Thông tư 185/2019/TT-BQP ngày 04/12/2019 của Bộ
Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Thông
tư 185/2019/TT-BQP).
3. Chứng thư số bao gồm các loại sau:
a) “Chứng thư số cá nhân” chứa thông
tin định danh của cá nhân; dùng để xác nhận chữ ký số của cá nhân.
b) “Chứng thư số
cơ quan, tổ chức” chứa thông tin định danh của cơ quan, tổ chức; dùng để xác nhận
chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
c) “Chứng thư số thiết bị, dịch vụ,
phần mềm” chứa thông tin định danh được gắn cho thiết bị,
dịch vụ, phần mềm; dùng để xác nhận
tính hợp lệ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm; bao gồm và không giới hạn trong phạm
vi các loại sau: chứng thư số Web Server (SSL), VPN
Server, Mail Server, Code Signing.
4. “Thông tin chứng thư số” là nội dung thông tin của chứng thư số, tối thiểu gồm các thông tin
sau: tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; tên của thuê bao; số
hiệu chứng thư số; thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; khóa
công khai của thuê bao; chữ ký số của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng
thư số; các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số; thuật toán mật mã.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các
cơ quan Nhà nước tỉnh Quảng Ninh
1. Chữ ký số phải được đảm bảo an
toàn theo quy định tại Điều 9 và khoản 3 Điều 8 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP
như sau:
a) Chữ ký số được tạo ra trong thời
gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng
thư số đó.
b) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát
của người ký tại thời điểm ký.
2. Sử dụng hiệu quả chứng thư số, chữ ký số.
3. Thiết bị lưu khóa bí mật, chứng
thư số, chữ ký số được quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các nghiệp vụ áp dụng chứng thư số,
chữ ký số phải có quy trình dự phòng áp dụng cho các trường
hợp thuê bao không sử dụng được chứng thư số do hết hạn hiệu lực hoặc hỏng, mất
thiết bị lưu khóa bí mật mà chưa được gia hạn hiệu lực hoặc cấp lại chứng thư số.
Điều 4. Giá trị
pháp lý của chữ ký số và văn bản điện tử
1. Giá trị pháp lý của chữ ký số được
công nhận theo Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Điều 8 Nghị định số
130/2018/NĐ-GP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực mà chữ ký số được áp dụng.
2. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
được công nhận theo Điều 5 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định về
công tác văn thư lưu trữ.
Điều 5. Quản lý
và sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Ninh
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ và khóa bí mật, thiết
bị lưu khóa bí mật được cấp tương ứng với chứng thư số cho các hoạt động sau:
a) Ký số văn bản điện tử trên hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu Quản lý văn bản điện tử; hồ sơ,
chứng nhận điện tử trong các thủ tục hành chính công trực tuyến, dịch vụ công
trực tuyến; trong các giao dịch điện tử khác theo quy định của pháp luật;
b) Mã hóa dữ liệu, tệp tin lưu trữ
trên thiết bị hoặc trao đổi giữa các cá nhân, tổ chức;
c) Xác thực khi đăng nhập hệ thống
thông tin;
d) Xác thực thiết bị, dịch vụ, phần mềm;
mã hóa kết nối giữa các thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
2. Khi sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện
hành.
3. Các dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ cung cấp trực tuyến, phục vụ cho việc sử dụng chứng thư số,
chữ ký số của cơ quan, tổ chức, cá nhân:
a) Công bố chứng thư số
(http://ca.gov.vn);
b) Danh sách thu hồi chứng thư số (http://ca.gov.vn);
c) Kiểm tra chứng thư số trực tuyến
(http://ca.gov.vn/ocsp);
d) Cấp dấu thời gian
(http://ca.gov.vn/tsa);
4. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh áp
dụng mẫu biểu về quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ quy định tại chương II của Quy chế này.
5. Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan, tổ chức được người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao văn thư cơ quan, tổ chức
quản lý, sử dụng; thiết bị lưu khóa bí mật của cá nhân do cá nhân quản lý, sử dụng
theo quy định tại Điều 32, Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Việc quản lý, sử dụng thiết
bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị, cá nhân phải đảm bảo tuân thủ theo quy
định tại Điều 74, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
6. Đối với thiết bị lưu khóa bí mật
thứ 2 của cơ quan, tổ chức được cấp để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận,
trả kết quả cấp xã được giao cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công và UBND các
xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng theo quy trình, quy định về quản lý, sử dụng
con dấu thứ 2 tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công các cấp và theo quy định tại
Điều 74, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
7. Chữ ký số được sử dụng rộng rãi
cho tất cả các loại văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh;
không áp dụng đối với các văn bản mật, tuyệt mật, tối mật
và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hình ảnh,
vị trí, thông tin của chữ ký số trên văn bản hành chính
Hình ảnh, vị trí, thông tin của chữ
ký số trên văn bản hành chính thực hiện theo khoản 7 Điều 13 Nghị định số
30/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Chữ ký số của người có thẩm quyền
thực hiện theo điểm d khoản 7 Mục II Phần I Phụ
lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP: hình ảnh, vị trí chữ ký số của người có thẩm
quyền là hình ảnh chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định
dạng Portable Network Graphics (.png) nền trong suốt; đặt canh giữa chức vụ của
người ký và họ tên người ký.
2. Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức
thực hiện theo khoản 8 Mục II Phần I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP:
a) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ
quan, tổ chức là hình ảnh dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trên văn bản,
màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu, định dạng (.png) nền trong
suốt, trùm lên khoảng 1/3 hình ảnh chữ ký số của người có thẩm quyền về bên
trái.
b) Chữ ký số của cơ quan, tổ chức
trên văn bản kèm theo văn bản chính được thể hiện như sau: văn bản kèm theo
cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, Văn thư cơ quan chỉ thực hiện ký số
văn bản và không thực hiện ký số lên văn bản kèm theo; văn bản không cùng tệp
tin với nội dung văn bản điện tử, Văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan,
tổ chức trên văn bản kèm theo.
Vị trí: Góc trên, bên phải, trang đầu
của văn bản kèm theo.
Hình ảnh chữ ký
số của cơ quan, tổ chức: Không hiển thị.
Thông tin: số và
ký hiệu văn bản; thời gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây; múi giờ Việt Nam
theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phông chữ Times
New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.
c) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức
được trình bày tại ô số 8 Mục IV Phần I Phụ
lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP .
3. Ký số phụ lục kèm theo văn bản
hành chính thực hiện theo điểm d khoản 1 Mục III Phần I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP:
Đối với Phụ lục cùng tệp tin với nội
dung văn bản điện tử, Văn thư cơ quan chỉ thực hiện ký số văn
bản và không thực hiện ký số lên Phụ lục.
Đối với Phụ lục không cùng tệp tin với
nội dung văn bản điện tử, Văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức
trên từng tệp tin kèm theo, cụ thể:
Vị trí: Góc trên, bên phải, trang đầu
của mỗi tệp tin.
Hình ảnh chữ ký số của cơ quan, tổ chức: Không hiển thị.
Thông tin: số và ký hiệu văn bản; thời
gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây; múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO
8601) được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng,
cỡ chữ 10, màu đen.
4. Chữ ký số đối với các bản sao (sao
y, sao lục, trích sao) thực hiện theo Mục I Phần II Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP .
a) Hình thức sao: “SAO Y” hoặc “SAO LỤC”
hoặc “TRÍCH SAO”.
b) Tiêu chuẩn của văn bản số hóa: Định
dạng Portable Document Format (.pdf), phiên bản 1.4 trở lên. Ảnh màu. Độ phân
giải tối thiểu: 200dpi. Tỷ lệ số hóa: 100%.
c) Hình thức chữ ký số của cơ quan, tổ
chức trên bản sao định dạng điện tử: Vị trí: Góc trên, bên phải, trang đầu của
văn bản, trình bày tại ô số 14 Mục IV Phần I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Hình
ảnh chữ ký số của cơ quan, tổ chức: Không hiển thị. Thông tin: Hình thức sao,
tên cơ quan, tổ chức sao văn bản, thời gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây;
múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phông chữ Times
New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.
Điều 7. Áp dụng
tiêu chuẩn, kỹ thuật chứng thư số, chữ ký số
1. Chứng thư số và các phần mềm, thiết
bị ứng dụng chứng thư số, chữ ký số sử dụng tại tỉnh Quảng Ninh phải tuân thủ
tiêu chuẩn về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Nhà
nước:
a) Áp dụng Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật
về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước ban hành theo Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số phải đáp ứng quy định của Thông tư số
22/2020/TT-BTTTT ngày 07/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông; riêng chức năng
ký số, kiểm tra chữ ký số của hệ thống quản lý văn bản và điều hành điện tử
phải đáp ứng quy định của Thông tư 41/2017/TT-BTTTT ngày
19/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Trừ khi có hướng dẫn khác của Bộ
Thông tin và Truyền thông, máy tính sử dụng để soạn thảo văn bản, đọc văn bản
có ký số tại các tổ chức, đơn vị phải được cài đặt, thiết lập tin cậy chứng thư
số gốc của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, chứng thư số
gốc của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký chuyên dùng Chính phủ theo
quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BTTTT .
2. Ứng dụng Web
có giao diện đăng nhập người dùng hoặc thuộc hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở
lên phải cài đặt chứng thư số Web Server của chuyên dùng Chính phủ.
Điều 8. Kinh phí ứng
dụng chứng thư số, chữ ký số
1. Chi phí xây dựng, triển khai, duy
trì ứng dụng chứng thư số, chữ ký số được bố trí từ kinh
phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.
2. Chi phí thuê bao dịch vụ điện thoại
di động gắn với SIM PKI được bố trí từ kinh phí chi cho thông tin, liên lạc của
cơ quan, đơn vị.
Chương II
QUY TRÌNH, MẪU BIỂU
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG
TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NINH
Điều 9. Đối tượng
cấp chứng thư số
1. Cá nhân thuộc phạm vi áp dụng chứng
thư số, chữ ký số theo chương trình, kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin của tỉnh Quảng Ninh và quy định của pháp luật được cấp chứng thư số
cá nhân. Thiết bị lưu khóa bí mật SIM PKI được cấp cho các cá nhân là lãnh đạo,
trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan, tổ chức; các cán bộ kỹ thuật hỗ trợ
hoạt động quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số của Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sử
dụng con dấu theo quy định của pháp luật, thuộc phạm vi áp dụng chứng thư số cơ
quan, tổ chức theo chương trình, kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin của tỉnh Quảng Ninh được cấp chứng thư số cơ quan, tổ chức. Đối với cơ
quan, tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện được cấp chứng thư số thứ 2 theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đơn vị chủ quản hoặc đơn vị vận
hành hệ thống thông tin có nhu cầu sử dụng chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm được cấp chứng thư số thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
4. Điều kiện được cấp mới chứng thư số theo Điều 60, Điều 72 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
Điều 10. Quy
trình cấp mới chứng thư số
Quy trình cấp mới chứng thư số của tổ chức, cá nhân thực hiện theo Điều 8 Thông tư
185/2019/TT-BQP. Cụ thể:
1. Cấp mới chứng thư số cho cá nhân:
a) Cá nhân đề nghị cấp chứng thư số
theo Mẫu 01 tại
Phụ lục kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP , gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
gửi đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 02 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
c) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin,
bàn giao cho cá nhân được cấp chứng thư số kèm biên bản bàn giao, hỗ trợ cài đặt
phần mềm liên quan tại máy tính của thuê bao và hướng dẫn sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao.
d) Trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật
là SIM PKI: nhà mạng viễn thông được thuê bao lựa chọn (tại đề nghị cấp chứng
thư số nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này) sẽ liên hệ với thuê bao và đến địa điểm của thuê bao để làm thủ tục gắn
SIM PKI với số điện thoại của cá nhân (sử dụng số mới hoặc số hiện có của thuê
bao theo lựa chọn của thuê bao tại đề nghị cấp chứng thư số).
2. Cấp mới chứng thư số cho cơ quan,
tổ chức:
a) Tổ chức, đơn vị có đề nghị cấp chứng
thư số theo Mẫu 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản
lý trực tiếp.
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
gửi đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 04 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin (trong vòng 01 ngày sau khi nhận được đề nghị của tổ chức, đơn vị có đầy đủ thông tin theo quy định).
c) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục Chứng thực số và
Bảo mật thông tin, bàn giao cho tổ chức, đơn vị được cấp chứng thư số, có biên
bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật.
d) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cấp chứng
thư số thứ 2 để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh, gửi đề nghị cấp mới chứng thư số về Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh tổng hợp. Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh gửi đề
nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu
04 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin; tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin; quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định.
đ) Cơ quan, tổ chức cấp huyện có nhu
cầu cấp chứng thư số thứ 2 để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung
tâm Phục vụ Hành chính công cấp huyện, do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, gửi
đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 04 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; tiếp
nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin; quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định.
e) Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp
xã có nhu cầu cấp chứng thư số thứ 2 do UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp,
gửi đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 04 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin; tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin; quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định.
3. Cấp mới chứng thư số cho thiết bị,
dịch vụ, phần mềm:
a) Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ
chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm có văn bản đề
nghị cấp chứng thư số theo Mẫu
05 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan,
tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 06 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
tiếp nhận chứng thư số và khóa bí mật từ Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin, bàn giao cho đơn vị vận hành hệ thống thông tin, có biên
bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật.
4. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa
bí mật cho thuê bao, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đề nghị thời điểm
có hiệu lực của chứng thư số theo Mẫu
13 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP về Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin.
Điều 11. Trường
hợp gia hạn, thay đổi, bổ sung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị
lưu khóa bí mật
1. Trường hợp gia hạn hiệu lực của chứng
thư số: thực hiện theo Điều 63 Nghị định 130/NĐ-CP.
2. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông
tin chứng thư số: thực hiện theo Điều 65, Điều 66 Nghị định 130/NĐ-CP. Đối với
chứng thư số cơ quan, tổ chức, thực hiện thay đổi, bổ sung thông tin chứng thư
số khi cơ quan, tổ chức đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động, địa chỉ liên lạc, địa
chỉ thư điện tử; cần bổ sung hoặc thay đổi thông tin mã số thuế, mã số đơn vị
quan hệ ngân sách hoặc các loại mã số khác gắn với tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật.
3. Các trường hợp phải thu hồi chứng
thư số: thực hiện theo Điều 68, Điều 70, Điều 71 Nghị định
130/NĐ-CP. Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số thực hiện theo quy định tại
Điều 69 của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
Điều 12. Quy
trình gia hạn, thay đổi, bổ sung nội dung thông tin chứng thư số
Quy trình gia hạn, thay đổi, bổ sung
nội dung thông tin chứng thư số của tổ chức, cá nhân thực hiện theo Điều 9
Thông tư 185/2019/TT-BQP. Cụ thể:
1. Thuê bao có đề nghị gia hạn, thay
đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 07 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
gửi đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 08 tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
3. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
liên hệ với thuê bao và thực hiện cập nhật thông tin chứng thư số trên thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao (trong vòng 01 ngày sau khi
nhận được thông tin gia hạn hiệu lực, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số).
Điều 13. Quy
trình thu hồi chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật
Cấp mới chứng thư số của tổ chức, cá
nhân thực hiện theo Điều 10 Thông tư 185/2019/TT-BQP. Cụ thể:
1. Thuê bao có văn bản đề nghị thu hồi
chứng thư số theo Mẫu 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo theo Thông tư 185/2019/TT-BQP gửi cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp; đồng thời thuê bao bàn giao lại thiết bị lưu
khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; ký biên bản giao, nhận thiết
bị lưu khóa bí mật. Trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc, cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải lập biên bản xác nhận theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP .
2. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
gửi văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP kèm thiết bị lưu khóa bí mật hoặc biên bản
xác nhận bị thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật đến Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin.
3. Trường hợp Thiết bị lưu khóa bí mật
bị thất lạc hoặc bị chiếm đoạt: thuê bao báo ngay cho cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp lập biên bản xác nhận thiết bị
lưu khóa bí mật bị thất lạc theo Mẫu 15 và đề nghị thu hồi
chứng thư số theo Mẫu
10 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 185/2019, gửi ngay về Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin.
Điều 14. Xử lý
tình huống mất mật khẩu, hỏng, thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật
1. Trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật
bị khóa do nhập sai mật khẩu quá số lần quy định (của Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin) hoặc quên mật khẩu truy cập thiết bị lưu
khóa bí mật, thuê bao liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Sở Thông tin và Truyền
thông để được hướng dẫn.
2. Trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật
bị hỏng hoặc bị thất lạc, bị chiếm đoạt và thuê bao vẫn có nhu cầu sử dụng chứng
thư số, chữ ký số: song song với việc thực hiện thủ tục
thu hồi chứng thư số và thiết bị lưu khóa bí mật quy định
tại Điều 13 Quy chế này, thuê bao phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
thực hiện thủ tục cấp mới chứng thư số theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Điều 15. Gửi, nhận
văn bản yêu cầu chứng thực, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
thực hiện gửi, nhận yêu cầu chứng thực với Cục Chứng thực
số và Bảo mật thông tin thông qua hệ thống Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý
yêu cầu chứng thực hoặc Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; đồng thời
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
thực hiện gửi, nhận thiết bị lưu khóa bí mật với Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin, thuê bao chứng thư số bằng phương thức trực tiếp
hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Chế độ
báo cáo định kỳ
Áp dụng quy định chế độ báo cáo định
kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
24/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh. Đối với báo cáo hàng tháng, có thể
lồng ghép trong báo cáo Tình hình triển khai thực hiện
Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của
đơn vị.
1. Tên báo cáo: Báo cáo tình hình quản
lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo: Đánh giá
tình hình và kết quả triển khai quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số (bao
gồm, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ và các chứng thư số do cơ quan, tổ chức
khác cung cấp) tại cơ quan, tổ chức; những khó khăn, vướng mắc chủ yếu và
nguyên nhân; nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong thời gian tới; đề xuất, kiến
nghị.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Thông tin
và Truyền thông.
5. Hình thức, phương thức gửi, nhận
báo cáo:
- Hình thức: báo cáo bằng văn bản điện
tử có sử dụng chữ ký số theo quy định hiện hành.
- Phương thức gửi, nhận: gửi qua Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu Quản lý văn bản.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
b) Báo cáo định kỳ hàng năm: Tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo: định kỳ ngày
20 hàng tháng và ngày 20/01 hàng năm. Trường hợp thời hạn báo cáo trùng vào
ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn
báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
8. Mẫu đề cương
báo cáo (Tại Phụ lục kèm theo Quy chế này).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định có liên quan đến công tác
quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện trách nhiệm quản lý, sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà
nước tỉnh Quảng Ninh theo Quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 Điều 12 Thông tư số 185/2019/TT-BQP .
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu tích hợp chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng.
4. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí ứng dụng
chữ ký số trong các cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng chữ ký số, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ về
tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ của các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ
1. Thực hiện các trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
15 của Thông tư số 185/2019/Tr-BQP và khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
2. Cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu
quả việc quản lý, sử dụng chứng thư số và ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch
điện tử thuộc thẩm quyền quản lý; đảm bảo theo lộ trình,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc quản lý
và sử dụng chứng thư số, chữ ký số của cơ quan, tổ chức mình đảm bảo thực hiện
theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
3. Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xem xét ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại cơ quan, đơn vị.
4. Đối với chứng thư số cấp cho cơ
quan, đơn vị, phải có quyết định giao quản lý thiết bị lưu khóa bí mật cho Văn
thư cơ quan, đơn vị; đảm bảo an toàn, an ninh trong việc
quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số thuộc quyền quản lý theo quy định.
5. Trang bị hạ tầng kỹ thuật và các hệ
thống thông tin đáp ứng yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử, phục
vụ khai thác và sử dụng văn bản điện tử theo quy định.
6. Hàng năm, đề xuất nhu cầu đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số cho cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý; cử công
chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến việc quản lý
và sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong các cơ quan nhà
nước do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức để đảm bảo
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý theo quy định.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy
định tại Điều 15 Quy chế này, báo cáo đột xuất kết quả sử dụng chứng thư số, chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ của cơ quan, tổ chức gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm của thuê bao
1. Thực hiện các trách nhiệm được quy
định tại Điều 17, Thông tư số 185/2019/TT-BQP .
2. Thông báo kịp
thời cho cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao những thông
tin liên quan đến Thiết bị lưu khóa bí mật như: bị mất, bị
hỏng vật lý, bị khóa thiết bị và các trường hợp mất an toàn, an ninh khác.
3. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
liên quan đến việc quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ trong các cơ quan nhà nước do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khi được
triệu tập.
4. Thực hiện quản lý và sử dụng chứng
thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn thư cơ quan, tổ chức
1. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức khi
được phân công, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
2. Bảo đảm an toàn, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khoá bí mật của cơ quan, tổ chức.
3. Chỉ giao thiết bị lưu khoá bí mật
của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm
quyền. Việc bàn giao thiết bị lưu khoá bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập
bằng biên bản.
4. Phải trực tiếp ký số vào văn bản của
cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.
5. Chỉ được ký số của cơ quan, tổ chức
vào văn bản đã có chữ ký số của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ
quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.
6. Thực hiện trách nhiệm của Thuê bao
theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
Điều 21. Trách
nhiệm của chuyên trách công nghệ thông tin hoặc người được giao phụ trách công
nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm
ký số, hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình quản lý và sử dụng chứng
thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn
vị thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong quản lý và
sử dụng chứng thư số, chữ ký số tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Lập danh sách quản lý thuê bao cá
nhân, tổ chức của cơ quan, tổ chức trong phạm vi mình quản lý, cung cấp các biểu
mẫu cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các thủ tục tại Chương II của Quy chế
này; định kỳ gửi báo cáo tình hình sử dụng, cấp mới, thu hồi chứng
thư số, chữ ký số hàng năm hoặc đột xuất và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp.
4. Là đầu mối của cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tổng hợp, báo
cáo thống kê, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong cơ quan, đơn
vị mình.
5. Tham gia các chương trình tập huấn,
hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức.
Điều 22. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan đơn vị khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả chữ ký số theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy chế khen thưởng tại cơ quan đơn vị.
2. Cơ quan, cá nhân vi phạm Quy chế
này, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy
chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ ký số bằng SIM PKI trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./BC-….
|
Quảng
Ninh, ngày……tháng…..năm
20..
|
BÁO
CÁO
tình
hình quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tháng/năm…….
Kính gửi:
Sở Thông tin và Truyền thông
I. Đánh giá tình hình và kết quả triển
khai quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số tại
cơ quan, tổ chức
1. Đặc điểm tình hình
2. Kết quả triển khai quản lý và sử dụng
chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
(Có số liệu chi tiết tại Phụ biểu kèm theo).
II. Những khó khăn, vướng mắc
chủ yếu và nguyên nhân
I. Khó khăn, vướng mắc
2. Nguyên nhân
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
trong thời gian tới
1. Các nội dung dự kiến triển khai,
thực hiện trong thời gian tới
2. Phương hướng, giải pháp nhằm tăng
cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị
3. Các chương trình, dự án công nghệ
thông tin nhằm tăng cường sử dụng chữ ký số phục vụ phát triển Chính phủ điện tử,
hướng tới Chính phủ số
4. Nhu cầu triển khai sử dụng chứng thư
số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
Nhu cầu hàng năm và giai đoạn 3 -
5 năm. (nội dung đối với báo cáo năm)
IV. Đề xuất, kiến nghị
Nơi nhận:
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
|