ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 16 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mức
giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/1T-BTTT
ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành,
kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/77-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 11 năm 2020. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, vận hành, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp
hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa
bàn tỉnh.
3. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức
và cá nhân không thuộc Khoản 1, Khoản 2 Điều này áp dụng các quy định tại quy
chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu là hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia, được sử dụng trong hoạt động truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dùng và
viết tắt là “mạng TSLCD”). Mạng TSLCD bao gồm mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp
II.
2. Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp
II (gọi tắt là mạng TSLCD cấp II) trên địa bàn tỉnh Lai Châu kết nối tới:
a) Tỉnh ủy; Huyện ủy, thành ủy; Đảng ủy
xã, phường, thị trấn;
b) Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp
xã;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và cấp huyện;
đ) Tòa án nhân dân tỉnh; tòa án nhân
dân huyện, thành phố;
e) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện;
g) Các đối tượng khác theo yêu cầu của
các cơ quan Đảng và Nhà nước.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh Lai Châu là các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh có
điểm kết nối vào mạng TSLCD cấp II.
4. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp,
quản lý, vận hành và khai thác mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II là doanh
nghiệp viễn thông có mạng lưới cáp quang đến cấp xã trên địa bàn tỉnh; có đủ
năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, vận hành và sử dụng mạng
TSLCD cấp II phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng máy tính và nâng
cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
trên địa bàn tỉnh.
2. Mạng TSLCD cấp II được quản lý, vận
hành theo hình thức tập trung, thống nhất; được sử dụng đúng mục đích, thiết thực,
hiệu quả, an toàn, được rà soát, kiểm tra, đánh giá định kỳ để đảm bảo an toàn,
bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành, sử dụng. Phải đảm bảo
thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần).
3. Việc sử dụng dữ liệu, chia sẻ và
lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
4. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản
lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
5. Thông tin quan trọng truyền tải
trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã
hóa bằng mật mã cơ yếu.
Điều 5. Danh mục
dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
Dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp
II bao gồm:
1. Dịch vụ cơ bản
a) Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm,
đa điểm);
b) Dịch vụ kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ truy nhập Internet chuyên
dùng;
d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng
a) Dịch vụ thư thoại;
b) Dịch vụ thư điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại
IP, gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc
gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt;
b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Ứng dụng
khai thác trên mạng TSLCD cấp II
1. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.
2. Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến -
Hệ thống một cửa điện tử tỉnh.
3. Hệ thống Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
4. Hệ thống Camera trên địa bàn tỉnh
nhằm phục vụ các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động, quản lý công tác đảm bảo
an ninh, an toàn trật tự xã hội; xây dựng chính quyền điện tử và phát triển đô
thị thông minh.
5. Trục kết nối liên thông, nền tảng
chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
6. Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, bao gồm: hệ thống từ tỉnh đến huyện và hệ thống từ huyện đến xã.
7. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông tin
cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Giá cước
dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II
1. Mức giá cước dịch vụ trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được quy định không
vượt quá 50% giá cước của các dịch vụ công cộng tương ứng tại cùng thời điểm.
2. Doanh nghiệp thực hiện công khai
giá cước dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
1. Mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh
Lai Châu phải đáp ứng tối thiểu các tiêu chí yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ, được quy định tại khoản 3, Điều 9 Thông tư
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Thiết kế hạ tầng mạng TSLCD cấp II
có phân vùng thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin theo
cấp độ tương ứng.
3. Có phương án quản lý truy nhập hệ
thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn các truy nhập trái phép
từ các mạng bên ngoài vào mạng trong.
4. Có biện pháp quản lý truy nhập từ
bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng Internet, nhằm bảo đảm chỉ những kết
nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ quan, tổ chức mới được cho phép kết nối
ra bên ngoài.
5. Có phương án lưu trữ và quản lý nhật
ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động bình thường, các hoạt động
liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
6. Có phương án phòng, chống xâm nhập,
phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý và ngăn chặn những cuộc tấn
công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ thống qua môi trường mạng.
7. Có phương án bảo vệ các thiết bị mạng,
thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm giám sát và ngăn cản truy nhập,
thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của thiết bị.
8. Các kết nối đến mạng TSLCD phải bảo
đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
9. Dịch vụ được triển khai trên mạng
TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Điều 9. Quy định
về kết nối đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp
II
1. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm
kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bảo đảm
thực hiện các yêu cầu về kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
2. Để bảo đảm kết nối giữa mạng TSLCD
cấp 1 và cấp II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng
TSLCD cấp I.
3. Phương thức kết nối:
a) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II
được định tuyến trực tiếp về thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I hoặc định
tuyến về thiết bị tập trung mạng diện rộng của địa phương;
b) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II
kết nối đến mạng TSLCD cấp I phải được định tuyến qua thiết bị tập trung của mạng
TSLCD cấp I.
4. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số
định tuyến: bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.”
5. Căn cứ vào nhu cầu quản lý tập
trung về kết nối và tốc độ sử dụng đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
(thông qua đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông), doanh nghiệp viễn thông
phải bảo đảm kết nối, tốc độ truy cập của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đảm
bảo ổn định, thông suốt.
6. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết
lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đã được Cục
Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Lai Châu.
7. Doanh nghiệp viễn thông được cung
cấp dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối
đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II;
c) Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám
sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết
nối đến mạng TSLCD cấp I;
d) Được cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa
phương lựa chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ.
e) Doanh nghiệp viễn thông phải sử dụng
thiết bị định tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng TSLCD cấp I và thiết bị tập
trung kết nối các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn
thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
4. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
việc lựa chọn, thỏa thuận, ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ đường truyền số liệu chuyên dùng đảm bảo khả năng vận hành"
Điều 11. Trách
nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
TSLCD cấp II
1. Công bố các điểm đăng ký dịch vụ,
hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại (sau đây gọi tắt là điểm
đăng ký dịch vụ) của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
2. Xây dựng và công bố quy định chi
tiết các nội dung hợp đồng mẫu và ủy quyền điểm đăng ký dịch vụ gần nhất tiến
hành thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
3. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn
sàng đối với các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD cấp II tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
4. Tuân thủ các quy định về kết nối,
chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD theo quy định
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
5. Huy động hạ tầng, năng lực của
doanh nghiệp để Cục Bưu điện Trung ương phục vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu
của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương.
6. Triển khai các giải pháp và hệ thống
thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD hoạt động
liên tục và an toàn.
7. Phải báo cáo và chịu sự giám sát,
thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp trên mạng
TSLCD và các sự cố đối với mạng TSLCD cấp II.
8. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Sở
Thông tin và Truyền thông trong thực hiện các quy định của pháp luật về điều
hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
9. Chỉ được phép lắp đặt mới, mở rộng
kết nối mạng TSLCD cấp II trong các cơ quan nhà nước khi có văn bản đồng ý của
Sở Thông tin và Truyền thông.
10. Kịp thời thông báo các loại cước
phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, khai thác và bảo vệ thiết
bị mạng của điếm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD và hợp
đồng với doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ.
2. Bảo đảm nội dung, thông tin truyền
đưa trên mạng TSLCD theo đúng quy định pháp luật.
3. Không thay đổi kết nối, thông số
thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD không thuộc thẩm quyền,
gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD.
4. Khi có sự cố xảy ra, cần thông báo
kịp thời cho người có thẩm quyền để giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên
quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn
vị đối với mạng TSLCD;
b) Quản lý bộ tập trung người dùng mạng
riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng TSLCD;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị;
d) Quản lý các chính sách kết nối
Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD;
đ) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết
nối mạng TSLCD, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng
vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với Sở Thông tin và Truyền
thông hoặc điểm đăng ký dịch vụ gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để
phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
6. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng
TSLCD.
7. Trong trường hợp có kế hoạch nâng
cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD, cần thông báo
cho Cục Bưu điện Trung ương (đối với mạng TSLCD cấp I) hoặc Sở Thông tin và
Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (đối với mạng TSLCD cấp II) trước
tối thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể của mạng
TSLCD.
8. Bảo đảm tuân thủ các quy định về
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD; xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng mạng
TSLCD.
9. Bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập
trang thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin.
10. Thiết lập địa chỉ IP trên các máy
trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của đơn vị; chịu trách nhiệm về nội
dung, thông tin của đơn vị được truyền tải trên mạng TSLCD cấp II.
11. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết lập hệ
thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD cấp II; tổ chức
khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do đơn vị
chủ trì triển khai trên mạng TSLCD cấp II.
12. Tổ chức, phân công cán bộ hoặc bộ
phận chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản
trị mạng máy tính tại đơn vị.
13. Đối với các sự cố thông thường (về
kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ,...) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch
vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố.
14. Đối với các sự cố nghiêm trọng
(các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự
cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu,...) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn vị phải
nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều phối việc khắc
phục.
Điều 13. Trách
nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Người sử dụng (thuộc các đơn vị
sử dụng mạng TSLCD cấp II) khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II phải tuyệt đối
tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II. Mọi
vi phạm tùy thuộc vào mức độ, đều bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập trái phép
vào mạng TSLCD cấp II.
3. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo
gỡ, di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập
trên mạng TSLCD cấp II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật
cho phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
4. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống
mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng TSLCD cấp II cho các tổ chức,
cá nhân không đúng thẩm quyền.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra phải
thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Điều 14. Trách
nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị quản lý, vận
hành, sử dụng mạng TSLCD phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.